Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022 là lần thứ 142 Giải quần vợt Mỹ Mở rộng được tổ chức và là giải Grand Slam cuối cùng trong năm. Giải đấu thi đấu trên mặt sân cứng ngoài trời tại USTA Billie Jean King National Tennis Center ở Thành phố New York .
Daniil Medvedev là đương kim vô địch nội dung đơn nam,[ 1] nhưng thua ở vòng 4 trước Nick Kyrgios . Emma Raducanu là đương kim vô địch nội dung đơn nữ,[ 2] nhưng thua ở vòng 1 trước Alizé Cornet .
Carlos Alcaraz là nhà vô địch nội dung đơn nam. Iga Świątek là nhà vô địch nội dung đơn nữ.
Giải đấu
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022 là lần thứ 142 giải đấu được tổ chức và diễn ra tại USTA Billie Jean King National Tennis Center ở Flushing Meadows–Corona Park tại Queens ở Thành phố New York , New York , Hoa Kỳ. Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 15 sân với mặt sân Laykold , trong đó có 3 sân chính – Sân vận động Arthur Ashe , Sân vận động Louis Armstrong và Grandstand .
Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2022 và WTA Tour 2022 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ, với nội dung đôi trở lại với 64 tay vợt, và nội dung đơn vẫn giữ nguyên 128 tay vợt. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu.
Đây là lần đầu tiên tại bất kỳ giải Grand Slam, huấn luyện viên được phép chỉ đạo từ trên khán đài.[ 3]
Điểm và tiền thưởng
Phân phối điểm
Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.
Vận động viên chuyên nghiệp
Sự kiện
VĐ
CK
BK
TK
V4
V3
V2
V1
Q
Q3
Q2
Q1
Đơn nam
2000
1200
720
360
180
90
45
10
25
16
8
0
Đôi nam
0
—
—
—
—
—
Đơn nữ
1300
780
430
240
130
70
10
40
30
20
2
Đôi nữ
10
—
—
—
—
—
Vận động viên xe lăn
Sự kiện
VĐ
CK
BK/Hạng 3
TK/Hạng 4
Đơn
800
500
375
100
Đôi
800
500
100
—
Đơn quad
800
500
375
100
Đôi quad
800
100
—
—
Vận động viên trẻ
Sự kiện
VĐ
CK
BK
TK
Vòng 1/16
Vòng 1/32
Q
Q3
Đơn nam trẻ
1000
600
370
200
100
45
30
20
Đơn nữ trẻ
Đôi nam trẻ
750
450
275
150
75
—
—
—
Đôi nữ trẻ
—
—
—
Tiền thưởng
Tổng số tiền của Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022 là $60 triệu ($60,102,000), tăng 4.59% so với giải đấu năm 2021 và là giải đấu có số tiền thưởng cao nhất trong tất cả các giải Grand Slam.[ 4]
Sự kiện
VĐ
CK
BK
TK
Vòng 1/16
Vòng 1/32
Vòng 1/64
Vòng 1/128
Q3
Q2
Q1
Đơn
$2,600,000
$1,300,000
$705,000
$445,000
$278,000
$188,000
$121,000
$80,000
$44,000
$33,600
$21,100
Đôi
$688,000
$344,000
$172,000
$97,500
$56,400
$35,800
$21,300
N/A
N/A
N/A
N/A
Đôi nam nữ
$163,000
$81,500
$42,000
$23,200
$14,200
$8,300
N/A
N/A
N/A
N/A
N/A
Tóm tắt kết quả
Đơn nam
Đơn nữ
Tóm tắt từng ngày
Ngày 1 (29 tháng 8)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nam
Daniil Medvedev [1]
Stefan Kozlov
6–2, 6–4, 6–0
Vòng 1 đơn nữ
Coco Gauff [12]
Léolia Jeanjean [Q]
6–2, 6–3
Trận đấu khai mạc ban đêm Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022
Vòng 1 đơn nữ
Serena Williams [PR]
Danka Kovinić
6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nam
Nick Kyrgios [23]
Thanasi Kokkinakis
6–3, 6–4, 7–6(7–4)
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nam
Andy Murray
Francisco Cerúndolo [24]
7–5, 6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nữ
Daria Snigur [Q]
Simona Halep [7]
6–2, 0–6, 6–4
Vòng 1 đơn nữ
Madison Keys [20]
Dayana Yastremska
7–6(7–3) , 6–3
Vòng 1 đơn nam
Daniel Elahi Galán [Q]
Stefanos Tsitsipas [4]
6–0, 6–1, 3–6, 7–5
Vòng 1 đơn nữ
Leylah Fernandez [14]
Océane Dodin
6–3, 6–4
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ
Maria Sakkari [3]
Tatjana Maria
6–4, 3–6, 6–0
Vòng 1 đơn nữ
Bianca Andreescu
Harmony Tan [WC]
6–0, 3–6, 6–1
Vòng 1 đơn nam
Félix Auger-Aliassime [6]
Alexander Ritschard [Q]
6–3, 6–4, 3–6, 6–3
Vòng 1 đơn nam
Brandon Holt [Q]
Taylor Fritz [10]
6–7(3–7) , 7–6(7–1) , 6–3, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 2 (30 tháng 8)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nam
Carlos Alcaraz [3]
Sebastián Báez
7–5, 7–5, 2–0, bỏ cuộc
Vòng 1 đơn nữ
Alison Van Uytvanck
Venus Williams [WC]
6–1, 7–6(7–5)
Vòng 1 đơn nam
Rafael Nadal [2]
Rinky Hijikata [WC]
4–6, 6–2, 6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nữ
Danielle Collins [19]
Naomi Osaka
7–6(7–5) , 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ
Iga Świątek [1]
Jasmine Paolini
6–3, 6–0
Vòng 1 đơn nữ
Sloane Stephens
Greet Minnen
1–6, 6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nam
Jannik Sinner [11]
Daniel Altmaier
5–7, 6–2, 6–1, 3–6, 6–1
Vòng 1 đơn nữ
Alizé Cornet
Emma Raducanu [11]
6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nam
Diego Schwartzman [14]
Jack Sock
3–6, 5–7, 6–0, 1–0, retired
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ
Jessica Pegula [8]
Viktorija Golubic [Q]
6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nam
John Isner
Federico Delbonis [Q]
6–3, 6–1, 7–5
Vòng 1 đơn nam
Marin Čilić [15]
Maximilian Marterer [Q]
6–3, 6–2, 7–5
Vòng 1 đơn nữ
Yulia Putintseva
Amanda Anisimova [24]
6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nữ [ a]
Jule Niemeier
Sofia Kenin [WC]
7–6(7–3) , 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 3 (31 tháng 8)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nam
Andy Murray
Emilio Nava [WC]
5–7, 6–3, 6–1, 6–0
Vòng 2 đơn nữ
Coco Gauff [12]
Elena-Gabriela Ruse
6–2, 7–6(7–4)
Vòng 2 đơn nữ
Serena Williams [PR]
Anett Kontaveit [2]
7–6(7–4) , 2–6, 6–2
Vòng 2 đơn nam
Daniil Medvedev [1]
Arthur Rinderknech
6–2, 7–5, 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ
Wang Xiyu
Maria Sakkari [3]
3–6, 7–5, 7–5
Vòng 2 đơn nữ
Madison Keys [20]
Camila Giorgi
6–4, 5–7, 7–6(10–6)
Vòng 2 đơn nam
Nick Kyrgios [23]
Benjamin Bonzi
7–6(7–3) , 6–4, 4–6, 6–4
Vòng 2 đơn nam
Jack Draper
Félix Auger-Aliassime [6]
6–4, 6–4, 6–4
Vòng 2 đơn nữ
Bianca Andreescu
Beatriz Haddad Maia [15]
6–2, 6–4
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ
Ons Jabeur [5]
Elizabeth Mandlik [WC]
7–5, 6–2
Vòng 2 đơn nam
Matteo Berrettini [13]
Hugo Grenier [LL]
2–6, 6–1, 7–6(7–4) , 7–6(9–7)
Vòng 2 đơn nam
Tommy Paul [29]
Sebastian Korda
6–0, 3–6, 4–6, 6–3, 6–4
Vòng 2 đơn nữ
Liudmila Samsonova
Leylah Fernandez [14]
6–3, 7–6(7–3)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 4 (1 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ
Iga Świątek [1]
Sloane Stephens
6–3, 6–2
Vòng 2 đơn nam
Carlos Alcaraz [3]
Federico Coria
6–1, 6–2, 7–5
Vòng 1 đôi nữ
Lucie Hradecká Linda Nosková
Serena Williams [WC] Venus Williams [WC]
7–6(7–5) , 6–4
Vòng 2 đơn nam
Rafael Nadal [2]
Fabio Fognini
2–6, 6–4, 6–2, 6–1
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ
Jessica Pegula [8]
Aliaksandra Sasnovich
6–4, 6–4
Vòng 2 đơn nam
Jannik Sinner [11]
Christopher Eubanks [Q]
6–4, 7–6(10–8) , 6–2
Vòng 2 đơn nữ
Garbiñe Muguruza [9]
Linda Fruhvirtová [Q]
6–0, 6–4
Vòng 2 đơn nữ
Danielle Collins [19]
Cristina Bucșa [Q]
6–2, 7–5
Vòng 1 đôi nam
Thanasi Kokkinakis [8] Nick Kyrgios [8]
Hugo Gaston Lorenzo Musetti
4–6, 6–3, 6–4
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đơn nam
Jenson Brooksby
Borna Ćorić [25/PR]
6–4, 7–6(12–10) , 6–1
Vòng 2 đơn nữ
Petra Kvitová [21]
Anhelina Kalinina
Bỏ cuộc trước trận đấu
Vòng 2 đơn nữ [ b]
Alizé Cornet
Kateřina Siniaková
6–1, 1–6, 6–3
Vòng 1 đôi nữ
Leylah Fernandez Daria Saville
Coco Gauff [2] Jessica Pegula [2]
3–6, 7–5, 7–6(10–5)
Vòng 2 đơn nam
Frances Tiafoe [22]
Jason Kubler
7–6(7–3) , 7–5, 7–6(7–2)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 5 (2 tháng 9)
Serena Williams chơi trận đấu cuối cùng trong sự nghiệp của cô. Cô thua sau 3 set trước Ajla Tomljanović .[ 5]
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đơn nam
Matteo Berrettini [13]
Andy Murray
6–4, 6–4, 6–7(1–7) , 6–3
Vòng 3 đơn nữ
Coco Gauff [12]
Madison Keys [20]
6–2, 6–3
Vòng 3 đơn nữ
Ajla Tomljanović
Serena Williams [PR]
7-5, 6-7(4–7) , 6-1
Vòng 3 đơn nam
Daniil Medvedev [1]
Wu Yibing [Q]
6–4, 6–2, 6–2
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ
Ons Jabeur [5]
Shelby Rogers [31]
4–6, 6–4, 6–3
Vòng 3 đơn nam
Casper Ruud [5]
Tommy Paul [29]
7–6(7–3) , 6–7(5–7) , 7–6(7–2) , 5–7, 6–0
Vòng 3 đơn nữ
Caroline Garcia [17]
Bianca Andreescu
6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nam
Nick Kyrgios [23]
J. J. Wolf [WC]
6–4, 6–2, 6–3
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 2 đôi nam
Rajeev Ram [1] Joe Salisbury [1]
Aslan Karatsev Luke Saville
6–4, 6–3
Vòng 3 đơn nữ
Veronika Kudermetova [18]
Dalma Gálfi
6–2, 6–0
Vòng 3 đơn nam
Karen Khachanov [27]
Jack Draper
6–3, 4–6, 6–5, bỏ cuộc
Vòng 3 đơn nam
Pablo Carreño Busta [12]
Alex de Minaur [18]
6–1, 6–1, 3–6, 7–6(7–5)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 6 (3 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ
Jessica Pegula [8]
Yuan Yue [Q]
6–2, 6–7(6–8) , 6–0
Vòng 3 đơn nam
Carlos Alcaraz [3]
Jenson Brooksby
6–3, 6–3, 6–3
Vòng 3 đơn nam
Rafael Nadal [2]
Richard Gasquet
6–0, 6–1, 7–5
Vòng 3 đơn nữ
Danielle Collins [19]
Alizé Cornet
6–2, 7–6(11–9)
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ
Petra Kvitová [21]
Garbiñe Muguruza [9]
5–7, 6–3, 7–6(12–10)
Vòng 3 đơn nữ
Victoria Azarenka [26]
Petra Martić
6–3, 6–0
Vòng 3 đơn nam
Frances Tiafoe [22]
Diego Schwartzman [14]
7–6(9–7) , 6–4, 6–4
Vòng 3 đơn nữ
Iga Świątek [1]
Lauren Davis
6–3, 6–4
Vòng 3 đơn nam
Jannik Sinner [11]
Brandon Nakashima
3–6, 6–4. 6–1, 6–2
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đơn nam
Cameron Norrie [7]
Holger Rune [28]
7–5, 6–4, 6–1
Vòng 3 đơn nam
Andrey Rublev [9]
Denis Shapovalov [19]
6–4, 2–6, 6–7(3–7) , 6–4, 7–6(10–7)
Vòng 3 đơn nữ
Karolína Plíšková [22]
Belinda Bencic [13]
5–7, 6–4, 6–3
Vòng 3 đơn nữ
Aryna Sabalenka [6]
Clara Burel [Q]
6–0, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 7 (4 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 4 đơn nam
Casper Ruud [5]
Corentin Moutet [LL]
6–1, 6–2, 6–7(4–7) , 6–2
Vòng 4 đơn nữ
Coco Gauff [12]
Zhang Shuai
7–5, 7–5
Vòng 4 đơn nam
Nick Kyrgios [23]
Daniil Medvedev [1]
7–6(13–11) , 3–6, 6–3, 6–2
Vòng 4 đơn nữ
Ons Jabeur [5]
Veronika Kudermetova [18]
7–6(7–1) , 6–4
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 4 đơn nam
Matteo Berrettini [13]
Alejandro Davidovich Fokina
3–6, 7–6(7–2) , 6–3, 4–6, 6–2
Vòng 4 đơn nữ
Caroline Garcia [17]
Alison Riske-Amritraj [29]
6–4, 6–1
Vòng 4 đơn nam
Karen Khachanov [27]
Pablo Carreño Busta [12]
4–6, 6–3, 6–1, 4–6, 6–3
Vòng 4 đơn nữ
Ajla Tomljanović
Liudmila Samsonova
7–6(10–8) , 6–1
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đôi nam
Marcelo Arévalo [3] Jean-Julien Rojer [3]
Quentin Halys Adrian Mannarino
6–4, 7–6(11–9)
Vòng 3 đôi nam
Rajeev Ram [1] Joe Salisbury [1]
Simone Bolelli [15] Fabio Fognini [15]
6–1, 7–5
Vòng 3 đôi nữ
Nicole Melichar-Martinez [10] Ellen Perez [10]
Anna Danilina [8] Beatriz Haddad Maia [8]
6–3, 6–3
Vòng 2 đôi nam nữ
Zhang Shuai [2] Mate Pavić [2]
Madison Keys [WC] Bjorn Fratangelo [WC]
6–4, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 8 (5 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ
Jessica Pegula [8]
Petra Kvitová [21]
6–3, 6–2
Vòng 4 đơn nam
Frances Tiafoe [22]
Rafael Nadal [2]
6–4, 4–6, 6–4, 6–3
Vòng 4 đơn nữ
Aryna Sabalenka [6]
Danielle Collins [19]
3–6, 6–3, 6–2
Vòng 4 đơn nam
Carlos Alcaraz [3]
Marin Čilić [15]
6–3, 4–6, 6–4, 4–6, 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 4 đơn nam
Andrey Rublev [9]
Cameron Norrie [7]
6–4, 6–4, 6–4
Vòng 4 đơn nữ
Iga Świątek [1]
Jule Niemeier
2–6, 6–4, 6–0
Vòng 4 đơn nữ
Karolína Plíšková [22]
Victoria Azarenka [26]
7–5, 6–7(5–7) , 6–2
Vòng 4 đơn nam
Jannik Sinner [11]
Ilya Ivashka
6–1, 5–7, 6–2, 4–6, 6–3
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 3 đôi nam
Juan Sebastián Cabal [13] Robert Farah [13]
Tim Pütz [4] Michael Venus [4]
6–7(2–7) , 6–4, 6–3
Vòng 3 đôi nữ
Caroline Garcia [14] Kristina Mladenovic [14]
Lyudmyla Kichenok [4] Jeļena Ostapenko [4]
6–4, 6–2
Vòng 3 đôi nam
Lloyd Glasspool [11] Harri Heliövaara [11]
Thanasi Kokkinakis [8] Nick Kyrgios [8]
3–6, 7–6(8–6) , 7–6(10–8)
Tứ kết đôi nam nữ
Zhang Shuai [2] Mate Pavić [2]
Ena Shibahara [PR] Franko Škugor [PR]
7–6(7–5) , 4–6, [10–3]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 9 (6 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Tứ kết đơn nam
Casper Ruud [5]
Matteo Berrettini [13]
6–1, 6–4, 7–6(7–4)
Tứ kết đơn nữ
Ons Jabeur [5]
Ajla Tomljanović
6–4, 7–6(7–4)
Tứ kết đơn nữ
Caroline Garcia [17]
Coco Gauff [12]
6–3, 6–4
Tứ kết đơn nam
Karen Khachanov [27]
Nick Kyrgios [23]
7–5, 4–6, 7–5, 6–7(3–7) , 6–4
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Tứ kết đôi nam
Rajeev Ram [1] Joe Salisbury [1]
Hugo Nys Jan Zieliński
6–4, 6–7(3–7) , 6–4
Tứ kết đôi nam
Wesley Koolhof [2] Neal Skupski [2]
Marcelo Demoliner [PR] João Sousa [PR]
6–3, 6–1
Tứ kết đôi nữ
Nicole Melichar-Martinez [10] Ellen Perez [10]
Kirsten Flipkens Sara Sorribes Tormo
6–7(5–7) , 6–4, 6–4
Tứ kết đôi nam
Marcelo Arévalo [3] Jean-Julien Rojer [3]
Nikola Mektić [6] Mate Pavić [6]
6–3, 6–4
Tứ kết đôi nam
Juan Sebastián Cabal [13] Robert Farah [13]
Lloyd Glasspool [11] Harri Heliövaara [11]
7–6(7–5) , 6–2
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Tứ kết đôi nữ
Barbora Krejčíková / Kateřina Siniaková [3] vs Gabriela Dabrowski / Giuliana Olmos [5]
Hoãn
Tứ kết đôi nam nữ
Caty McNally / William Blumberg [WC] vs Jeļena Ostapenko / David Vega Hernández
Hoãn
Tứ kết đôi nam nữ
Storm Sanders / John Peers [4] vs Leylah Fernandez / Jack Sock
Hoãn
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 10 (7 tháng 9)
Trận đấu giữa Jannik Sinner và Carlos Alcaraz trở thành trận đấu kết thúc muộn nhất trong lịch sử giải đấu, Alcaraz thắng trận lúc 2:50 giờ sáng ET ngày hôm sau, vượt qua kỷ lục trước đó là 2:26 sáng. Đó là trận đấu dài thứ hai của giải đấu (kéo dài 5 tiếng 15 phút).[ 6]
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Tứ kết đơn nữ
Aryna Sabalenka [6]
Karolína Plíšková [22]
6–1, 7–6(7–4)
Tứ kết đơn nam
Frances Tiafoe [22]
Andrey Rublev [9]
7–6(7–3) , 7–6(7–0) , 6–4
Tứ kết đơn nữ
Iga Świątek [1]
Jessica Pegula [8]
6–3, 7–6(7–4)
Tứ kết đơn nam
Carlos Alcaraz [3]
Jannik Sinner [11]
6–3, 6–7(7–9) , 6–7(0–7) , 7–5, 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Tứ kết đôi nữ
Barbora Krejčíková [3] Kateřina Siniaková [3]
Gabriela Dabrowski [5] Giuliana Olmos [5]
6–3, 6–7(4–7) , 6–3
Tứ kết đôi nữ
Caroline Dolehide [12] Storm Sanders [12]
Caroline Garcia [14] Kristina Mladenovic [14]
6–3, 6–3
Tứ kết đôi nữ
Caty McNally Taylor Townsend
Desirae Krawczyk [6] Demi Schuurs [6]
6–3, 6–1
Tứ kết đôi nam nữ
Storm Sanders [4] John Peers [4]
Leylah Fernandez Jack Sock
7–5, 7–6(7–3)
Tứ kết đôi nam nữ
Caty McNally [WC] William Blumberg [WC]
Jeļena Ostapenko David Vega Hernández
7–6(10–8) , 6–2
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Vòng 1 đơn nam xe lăn
Shingo Kunieda [1]
Joachim Gérard
6–3, 7–5
Vòng 1 đơn nữ xe lăn
Aniek van Koot [3]
Dana Mathewson
6–4, 6–3
Tứ kết đơn xe lăn quad
David Wagner
Andy Lapthorne
4–6, 6–1, 6–2
Bán kết đôi nam nữ
Kirsten Flipkens [PR] Édouard Roger-Vasselin [PR]
Zhang Shuai [2] Mate Pavić [2]
6–4, 5–7, [10–6]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 11 (8 tháng 9)
Trận đấu đơn nữ bắt đầu tại Sân vận động Arthur Ashe đã dành hai phút mặc niệm cho cái chết của Nữ vương Vương quốc Anh Elizabeth II , người đã qua đời vào lúc 11:30 sáng ET và một thông báo công khai đã được đưa ra hai giờ sau đó.
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Bán kết đơn nữ
Ons Jabeur [5]
Caroline Garcia [17]
6–1, 6–3
Bán kết đơn nữ
Iga Świątek [1]
Aryna Sabalenka [6]
3–6, 6–1, 6–4
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Bán kết đôi nam
Rajeev Ram [1] Joe Salisbury [1]
Juan Sebastián Cabal [13] Robert Farah [13]
7–5, 4–6, 7–6(10–6)
Bán kết đôi nam
Wesley Koolhof [2] Neal Skupski [2]
Marcelo Arévalo [3] Jean-Julien Rojer [3]
6–4, 7–5
Bán kết đôi nam nữ
Storm Sanders [4] John Peers [4]
Caty McNally [WC] William Blumberg [WC]
6–2, 6–7(5–7) , [10–8]
Bán kết đôi nữ
Barbora Krejčíková [3] Kateřina Siniaková [3]
Nicole Melichar-Martinez [10] Ellen Perez [10]
6–3, 6–7(4–7) , 6–3
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng, các trận đấu ban đêm tại Sân vận động Arthur Ashe bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 12 (9 tháng 9)
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Chung kết đôi nam
Rajeev Ram [1] Joe Salisbury [1]
Wesley Koolhof [2] Neal Skupski [2]
7–6(7–4) , 7–5
Bán kết đơn nam
Casper Ruud [5]
Karen Khachanov [27]
7–6(7–5) , 6–2, 5–7, 6–2
Bán kết đơn nam
Carlos Alcaraz [3]
Frances Tiafoe [22]
6–7(6–8) , 6–3, 6–1, 6–7(5–7) , 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện
Người thắng trận
Người thua cuộc
Tỷ số
Bán kết đơn nam xe lăn
Shingo Kunieda [1]
Takuya Miki
6–1, 6–2
Bán kết đôi nữ
Caty McNally Taylor Townsend
Caroline Dolehide [12] Storm Sanders [12]
1–6, 6–3, 6–3
Bán kết đôi nam xe lăn
Alfie Hewett [1] Gordon Reid [1]
Alexander Cataldo Tokito Oda
6–3, 6–3
Bán kết đôi nữ xe lăn
Diede de Groot [1] Aniek van Koot [1]
Manami Tanaka Zhu Zhenzhen
6–0, 6–1
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng, các trận đấu ban đêm tại Sân vận động Arthur Ashe bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)
Ngày 13 (10 tháng 9)
Ngày 14 (11 tháng 9)
Barbora Krejčíková and Kateřina Siniaková trở thành đôi đầu tiên hoàn thành Super Slam sau khi vô địch cả 4 giải Grand Slam, Thế vận hội và WTA Finals .
Hạt giống đơn
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 22 tháng 8 năm 2022. Xếp hạng và điểm trước vào ngày 29 tháng 8 năm 2022.
Hạt giống
Xếp hạng
Tay vợt
Điểm trước
Điểm bảo vệ (hoặc kết quả tốt nhất lần 19)†
Điểm thắng
Điểm sau
Thực trạng
1
1
Daniil Medvedev
6,885
2,000
180
5,065
Vòng 4 thua trước Nick Kyrgios [23]
2
3
Rafael Nadal
5,630
(0)
180
5,810
Vòng 4 thua trước Frances Tiafoe [22]
3
4
Carlos Alcaraz
5,100
360
2,000
6,740
Vô địch , đánh bại Casper Ruud [5]
4
5
Stefanos Tsitsipas
4,890
90
10
4,810
Vòng 1 thua trước Daniel Elahi Galán (Q)
5
7
Casper Ruud
4,695
45
1,200
5,850
Á quân, thua trước Carlos Alcaraz [3]
6
8
Félix Auger-Aliassime
3,625
720
45
2,950
Vòng 2 thua trước Jack Draper
7
9
Cameron Norrie
3,415
(45)
180
3,550
Vòng 4 thua trước Andrey Rublev [9]
8
10
Hubert Hurkacz
3,355
45
45
3,355
Vòng 2 thua trước Ilya Ivashka
9
11
Andrey Rublev
3,120
90
360
3,390
Tứ kết thua trước Frances Tiafoe [22]
10
12
Taylor Fritz
3,090
45
10
3,055
Vòng 1 thua trước Brandon Holt (Q)
11
13
Jannik Sinner
3,020
180
360
3,200
Tứ kết thua trước Carlos Alcaraz [3]
12
15
Pablo Carreño Busta
2,340
10
180
2,510
Vòng 4 thua trước Karen Khachanov [27]
13
14
Matteo Berrettini
2,360
360
360
2,360
Tứ kết thua trước Casper Ruud [5]
14
16
Diego Schwartzman
2,200
180
90
2,110
Vòng 3 thua trước Frances Tiafoe [22]
15
17
Marin Čilić
2,175
10
180
2,345
Vòng 4 thua trước Carlos Alcaraz [3]
16
18
Roberto Bautista Agut
1,840
90
10
1,760
Vòng 1 thua trước J. J. Wolf (WC)
17
19
Grigor Dimitrov
1,730
45
45
1,730
Vòng 2 thua trước Brandon Nakashima
18
20
Alex de Minaur
1,665
10
90
1,745
Vòng 3 thua trước Pablo Carreño Busta [12]
19
21
Denis Shapovalov
1,640
90
90
1,640
Vòng 3 thua trước Andrey Rublev [9]
20
23
Dan Evans
1,510
180
90
1,420
Vòng 3 thua trước Marin Čilić [15]
21
22
Botic van de Zandschulp
1,573
385
45
1,233
Vòng 2 thua trước Corentin Moutet (LL)
22
26
Frances Tiafoe
1,400
180
720
1,940
Bán kết thua trước Carlos Alcaraz [3]
23
25
Nick Kyrgios
1,430
10
360
1,780
Tứ kết thua trước Karen Khachanov [27]
24
27
Francisco Cerúndolo
1,400
16
10
1,394
Vòng 1 thua trước Andy Murray
25
29
Borna Ćorić
1,360
(0)
45
1,405
Vòng 2 thua trước Jenson Brooksby
26
30
Lorenzo Musetti
1,322
45
90
1,367
Vòng 3 thua trước Ilya Ivashka
27
31
Karen Khachanov
1,315
(45)
720
1,990
Bán kết thua trước Casper Ruud [5]
28
33
Holger Rune
1,310
35
90
1,365
Vòng 3 thua trước Cameron Norrie [7]
29
34
Tommy Paul
1,305
(20)
90
1,375
Vòng 3 thua trước Casper Ruud [5]
30
32
Maxime Cressy
1,313
70
10
1,253
Vòng 1 bỏ cuộc trước Márton Fucsovics
31
35
Nikoloz Basilashvili
1,290
90
10
1,210
Vòng 1 thua trước Wu Yibing (Q)
32
36
Miomir Kecmanović
1,245
10
45
1,280
Vòng 2 thua trước Richard Gasquet
† Cột này hiển thị điểm của tay vợt từ giải đấu năm 2021 hoặc điểm tốt nhất của lần 19 (hiển thị trong ngoặc đơn). Chỉ điểm xếp hạng tính đến thứ hạng của tay vợt vào ngày 29 tháng 8 năm 2022, được hiển thị trong cột.
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu
Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.
Hạt giống
Xếp hạng
Tay vợt
Điểm trước
Điểm bảo vệ
Điểm thắng
Điểm sau
Thực trạng
1
1
Iga Świątek
8,605
240
2,000
10,365
Vô địch , đánh bại Ons Jabeur [5]
2
2
Anett Kontaveit
4,360
130
70
4,300
Vòng 2 thua trước Serena Williams (PR)
3
3
Maria Sakkari
4,190
780
70
3,480
Vòng 2 thua trước Wang Xiyu
4
4
Paula Badosa
3,980
70
70
3,980
Vòng 2 thua trước Petra Martić
5
5
Ons Jabeur
3,920
130
1,300
5,090
Á quân, thua trước Iga Świątek [1]
6
6
Aryna Sabalenka
3,470
780
780
3,470
Bán kết thua trước Iga Świątek [1]
7
7
Simona Halep
3,255
240
10
3,025
Vòng 1 thua trước Daria Snigur (Q)
8
8
Jessica Pegula
3,201
130
430
3,501
Tứ kết thua trước Iga Świątek [1]
9
10
Garbiñe Muguruza
2,886
240
130
2,776
Vòng 3 thua trước Petra Kvitová [21]
10
9
Daria Kasatkina
3,015
130
10
2,895
Vòng 1 thua trước Harriet Dart
11
11
Emma Raducanu
2,756
2,040
10
726
Vòng 1 thua trước Alizé Cornet
12
12
Coco Gauff
2,687
70
430
3,047
Tứ kết thua trước Caroline Garcia [17]
13
13
Belinda Bencic
2,635
430
130
2,335
Vòng 3 thua trước Karolína Plíšková [22]
14
14
Leylah Fernandez
2,540
1,300
70
1,310
Vòng 2 thua trước Liudmila Samsonova
15
15
Beatriz Haddad Maia
2,317
(96+96)†
70+43
2,238
Vòng 2 thua trước Bianca Andreescu
16
16
Jeļena Ostapenko
2,316
(1)‡
10
2,325
Vòng 1 thua trước Zheng Qinwen
17
17
Caroline Garcia
2,220
70
780
2,930
Bán kết thua trước Ons Jabeur [5]
18
18
Veronika Kudermetova
2,206
10
240
2,436
Vòng 4 thua trước Ons Jabeur [5]
19
19
Danielle Collins
2,167
130
240
2,277
Vòng 4 thua trước Aryna Sabalenka [6]
20
20
Madison Keys
2,128
10
130
2,248
Vòng 3 thua trước Coco Gauff [12]
21
21
Petra Kvitová
2,077
130
240
2,187
Vòng 4 thua trước Jessica Pegula [8]
22
22
Karolína Plíšková
2,007
430
430
2,007
Tứ kết thua trước Aryna Sabalenka [6]
23
23
Barbora Krejčíková
2,003
430
70
1,643
Vòng 2 thua trước Aleksandra Krunić
24
24
Amanda Anisimova
1,900
70
10
1,840
Vòng 1 thua trước Yulia Putintseva
25
25
Elena Rybakina
1,850
130
10
1,730
Vòng 1 thua trước Clara Burel (Q)
26
26
Victoria Azarenka
1,841
130
240
1,951
Vòng 4 thua trước Karolína Plíšková [22]
27
27
Martina Trevisan
1,771
70+95
10+20
1,636
Vòng 1 thua trước Evgeniya Rodina (PR)
28
28
Ekaterina Alexandrova
1,750
70
70
1,750
Vòng 2 thua trước Lauren Davis
29
29
Alison Riske-Amritraj
1,525
10
240
1,755
Vòng 4 thua trước Caroline Garcia [17]
30
30
Jil Teichmann
1,517
70
10
1,457
Vòng 1 thua trước Zhang Shuai
31
31
Shelby Rogers
1,516
240
130
1,406
Vòng 3 thua trước Ons Jabeur [5]
32
33
Elise Mertens
1,435
240
10
1,205
Vòng 1 thua trước Irina-Camelia Begu
† Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2021 và có điểm bảo vệ từ hai giải ITF (Collonge-Bellerive và Montreux ).
‡ Tay vợt không bắt buộc phải có 0 điểm ở giải đấu năm 2021 trong xếp hạng do các quy tắc COVID-19 của WTA. Thay vào đó, điểm tốt nhất của lần 16 sẽ bị trừ.
Hạt giống đôi
1 Bảng xếp hạng vào ngày 22 tháng 8 năm 2022.
1 Bảng xếp hạng vào ngày 22 tháng 8 năm 2022.
1 Bảng xếp hạng vào ngày 22 tháng 8 năm 2022.
Nhà vô địch
Đơn nam
Đơn nữ
Đôi nam
Đôi nữ
Đôi nam nữ
Đơn nam xe lăn
Đơn nữ xe lăn
Đơn xe lăn quad
Đôi nam xe lăn
Đôi nữ xe lăn
Đôi xe lăn quad
Đơn nam trẻ
Đơn nữ trẻ
Đôi nam trẻ
Đôi nữ trẻ
Đơn nam trẻ xe lăn
Ben Bartram đánh bại Dahnon Ward, 6–4, 6–1
Đơn nữ trẻ xe lăn
Jade Moreira Lanai đánh bại Yuma Takamuro, 7–5, 2–6, 7–6[10–5]
Đôi nam trẻ xe lăn
Ben Bartram / Dahnon Ward đánh bại Ivar van Rijt / Saalim Naser, 6–4, 6–3
Đôi nữ trẻ xe lăn
Jade Moreira Lanai / Maylee Phelps đánh bại Lily Lautenschlager / Ruby Bishop, 6–0, 6–0
Chú thích
^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên Sân Số 12 nhưng chuyển sang sân Grandstand sau khi trận đấu Anisimova-Putintseva kết thúc.
^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên Sân Số 12 nhưng chuyển sang sân Grandstand sau khi Kalinina rút lui.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trước Kỷ nguyên Mở Kỷ nguyên Mở
Grand Slam ATP Tour Masters 1000 ATP Tour 500
Rotterdam (S , D )
Rio de Janeiro (S , D )
Dubai (S , D )
Acapulco (S , D )
Barcelona (S , D )
Halle (S , D )
Luân Đôn (S , D )
Hamburg (S , D )
Washington (S , D )
Bắc Kinh †
Astana (S , D )*
Tokyo (S , D )
Basel (S , D )
Viên (S , D )
ATP Tour 250
Adelaide 1 (S , D )
Melbourne (S , D )
Sydney (S , D )
Adelaide 2 (S , D )
Montpellier (S , D )
Pune (S , D )
Córdoba (S , D )
Buenos Aires (S , D )
Dallas (S , D )
Marseille (S , D )
Delray Beach (S , D )
Doha (S , D )
Santiago (S , D )
Houston (S , D )
Marrakesh (S , D )
Belgrade (S , D )
Estoril (S , D )
Munich (S , D )
Geneva (S , D )
Lyon (S , D )
Rosmalen (S , D )
Stuttgart (S , D )
Eastbourne (S , D )
Mallorca (S , D )
Newport (S , D )
Båstad (S , D )
Gstaad (S , D )
Atlanta (S , D )
Kitzbühel (S , D )
Umag (S , D )
Los Cabos (S , D )
Winston-Salem (S , D )
Metz (S , D )
San Diego (S , D )*
Tel Aviv (S , D )*
Sofia (S , S )
Seoul (S , D )*
Florence (S , D )*
Gijón (S , D )*
Antwerp (S , D )
Stockholm (S , D )
Naples (S , D )*
Đội tuyển
Grand Slam WTA 1000 WTA 500
Adelaide 1 (S , D )
Sydney (S , D )
St. Petersburg (S , D )
Dubai (S , D )
Charleston (S , D )
Stuttgart (S , D )
Berlin (S , D )
Eastbourne (S , D )
San Jose (S , D )
Tokyo S , D )
Ostrava (S , D )*
San Diego (S , D )*
WTA 250
Melbourne 1 (S , D )
Melbourne 2 (S , D )
Adelaide 2 (S , D )
Guadalajara (S , D )
Lyon (S , D )
Monterrey (S , D )
Bogotá (S , D )
İstanbul (S , D )
Rabat (S , D )
Strasbourg (S , D )
Nottingham (S , D )
Rosmalen (S , D )
Birmingham (S , D )
Bad Homburg (S , D )
Lausanne (S , D )
Budapest (S , D )
Hamburg (S , D )
Palermo (S , D )
Warsaw (S , D )
Prague (S , D )
Washington DC (S , D )
Cleveland (S , D )
Granby (S , D )
Chennai (S , D )*
Portorož (S , D )*
Seoul (S , D )
Parma (S , D )*
Tallinn (S , D )*
Monastir (S , D )*
Cluj-Napoca (S , D )*
Đội tuyển In đậm là giải đấu Mandatory (WTA 1000)* –
Giải đấu được giới thiệu do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19