BNP Paribas Open 2022 - Đơn nam BNP Paribas Open 2022 - Đơn nam |
---|
|
Vô địch | Taylor Fritz |
---|
Á quân | Rafael Nadal |
---|
Tỷ số chung cuộc | 6–3, 7–6(7–5) |
---|
|
Số tay vợt | 96 (12 Q / 5 WC ) |
---|
Số hạt giống | 32 |
---|
|
| |
Taylor Fritz là nhà vô địch, đánh bại Rafael Nadal trong trận chung kết, 6–3, 7–6(7–5). Đây là danh hiệu Masters 1000 đầu tiên và danh hiệu thứ hai trong sự nghiệp của Fritz. Fritz trở thành tay vợt Mỹ đầu tiên vô địch giải đấu sau Andre Agassi vào năm 2001, và kết thúc chuỗi 20 trận thắng của Nadal, kéo dài từ Giải quần vợt Melbourne Mở rộng 2022.
Cameron Norrie là đương kim vô địch,[1] nhưng thua ở vòng tứ kết trước Carlos Alcaraz. Alcaraz trở thành tay vợt trẻ nhất vào vòng bán kết Indian Wells sau Agassi vào năm 1988.[2]
Đây là giải đấu ATP đầu tiên kể từ khi các cơ quan quản lý quần vợt quốc tế (WTA, ATP, ITF, Úc Mở rộng, Roland-Garros, Wimbledon, Mỹ Mở rộng) cho phép các tay vợt đến từ Nga và Belarus tiếp tục tham dự các giải đấu quần vợt ở cấp độ Tour và các giải Grand Slam, nhưng không thi đấu dưới tên hoặc quốc kỳ Nga hoặc Belarus cho đến khi có thông báo mới, do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022.[3]
Daniil Medvedev và Novak Djokovic cạnh tranh vị trí số 1 bảng xếp hạng đơn ATP khi giải đấu bắt đầu. Djokovic lên vị trí số 1 sau khi Medvedev thua ở vòng 3 trước Gaël Monfils.[4]
Với trận thắng ở vòng 3, Nadal trở thành tay vợt đầu tiên thắng 400 trận ATP Masters 1000.[5]
Hạt giống
Tất cả các hạt giống được miễn vào vòng 2.[6][7]
Nhấn vào số hạt giống của một vận động viên để tới phần kết quả của họ.
Kết quả
Từ viết tắt
Chung kết
Nửa trên
Nhánh 1
Nhánh 2
Nhánh 3
Nhánh 4
Nửa dưới
Nhánh 5
Nhánh 6
Nhánh 7
Nhánh 8
Vòng loại
Hạt giống
Vượt qua vòng loại
Thua cuộc may mắn
Kết quả vòng loại
Vòng loại thứ 1
Vòng loại thứ 2
Vòng loại thứ 3
Vòng loại thứ 4
Vòng loại thứ 5
Vòng loại thứ 6
Vòng loại thứ 7
Vòng loại thứ 8
Vòng loại thứ 9
Vòng loại thứ 10
Vòng loại thứ 11
Vòng loại thứ 12
Tham khảo
Liên kết ngoài
|
---|
Grand Slam | |
---|
ATP Tour Masters 1000 | |
---|
ATP Tour 500 |
- Rotterdam (S, D)
- Rio de Janeiro (S, D)
- Dubai (S, D)
- Acapulco (S, D)
- Barcelona (S, D)
- Halle (S, D)
- Luân Đôn (S, D)
- Hamburg (S, D)
- Washington (S, D)
Bắc Kinh†
- Astana (S, D)*
- Tokyo (S, D)
- Basel (S, D)
- Viên (S, D)
|
---|
ATP Tour 250 |
- Adelaide 1 (S, D)
- Melbourne (S, D)
- Sydney (S, D)
- Adelaide 2 (S, D)
- Montpellier (S, D)
- Pune (S, D)
- Córdoba (S, D)
- Buenos Aires (S, D)
- Dallas (S, D)
- Marseille (S, D)
- Delray Beach (S, D)
- Doha (S, D)
- Santiago (S, D)
- Houston (S, D)
- Marrakesh (S, D)
- Belgrade (S, D)
- Estoril (S, D)
- Munich (S, D)
- Geneva (S, D)
- Lyon (S, D)
- Rosmalen (S, D)
- Stuttgart (S, D)
- Eastbourne (S, D)
- Mallorca (S, D)
- Newport (S, D)
- Båstad (S, D)
- Gstaad (S, D)
- Atlanta (S, D)
- Kitzbühel (S, D)
- Umag (S, D)
- Los Cabos (S, D)
- Winston-Salem (S, D)
- Metz (S, D)
- San Diego (S, D)*
- Tel Aviv (S, D)*
- Sofia (S, S)
- Seoul (S, D)*
- Florence (S, D)*
- Gijón (S, D)*
- Antwerp (S, D)
- Stockholm (S, D)
- Naples (S, D)*
|
---|
Đội tuyển | |
---|
| |
|