Karolína Plíšková Tên đầy đủ Karolína Plíšková Quốc tịch Cộng hòa Séc Nơi cư trú Monte Carlo , Monaco Sinh 21 tháng 3, 1992 (32 tuổi) Louny , Tiệp Khắc Chiều cao 1,86 m (6 ft 1 in) Lên chuyên nghiệp 2009 Tay thuận Tay phải (hai tay trái tay) Huấn luyện viên Jiří Vaněk (2014–16)David Kotyza (2017)Tomáš Krupa (2017–)Tiền thưởng US$ 12,353,723Trang chủ karolina-pliskova.com Thắng/Thua 454–261 (63.5%) Số danh hiệu 10 WTA, 10 ITF Thứ hạng cao nhất Số 1 (17 tháng 7 năm 2017)Thứ hạng hiện tại Số 9 (2 tháng 7 năm 2018) Úc Mở rộng TK (2017 , 2018 ) Pháp mở rộng BK (2017 ) Wimbledon V4 (2018 ) Mỹ Mở rộng CK (2016 ) WTA Finals BK (2017 ) Thắng/Thua 159–128 Số danh hiệu 5 WTA, 6 ITF Thứ hạng cao nhất Số 11 (31 tháng 10 năm 2016) Thứ hạng hiện tại Số 209 (2 tháng 7 năm 2018) Úc Mở rộng BK (2016 ) Pháp Mở rộng V3 (2016 ) Wimbledon BK (2016 ) Mỹ Mở rộng V3 (2016 ) Wimbledon V2 (2014 ) Fed Cup VĐ (2015 , 2016 )Hopman Cup VB (2016 ) Cập nhật lần cuối: 2 tháng 7 năm 2018.
Karolína Plíšková (phát âm tiếng Séc: [ˈkaroliːna ˈpliːʃkovaː] , sinh ngày 21 tháng 3 năm 1992) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Séc. Cô là cựu số 1 thế giới và hiện đang đứng thứ 8 trên thế giới theo bảng xếp hạng của Hiệp hội quần vợt nữ (WTA).[ 1]
Plíšková đã giành được 10 danh hiệu đơn và 5 danh hiệu đôi ở cấp WTA Tour, với 10 đơn và 6 đôi ở ITF circuit trong sự nghiệp cô. Vào ngày 31 tháng 10 năm 2016, cô đã lên vị trí số 11 thế giới ở bảng xếp hạng đôi.
Cô đã vào chung kết giải Grand Slam đầu tiên tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2016 , khi cô đã thua trước Angelique Kerber sau 3 set đấu. Khi trẻ, Plíšková đã vô địch nội dung đơn nữ trẻ tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2010 , đánh bại Laura Robson trong trận chung kết. Cô cũng chơi cho Cộng hòa Séc tại giải đấu Fed Cup .[ 2]
Tham khảo
Liên kết ngoài
Bảng xếp hạng WTA khởi đầu 3.11.1975
(năm đầu/năm cuối – số tuần (t))
In đậm là đương kim số một, tính đến ngày 4 tháng 4 năm 2022[cập nhật]
Bảng xếp hạng thế giới – 10 vận động viên quần vợt hàng đầu tính đến ngày 8 tháng 11 năm 2021
[cập nhật]