Kali azua có cùng cấu trúc với RbN3, CsN3, và TlN3. Chúng có cấu trúc hệ tinh thể bốn phương.[4] Các azua được ràng buộc bởi tám liên kết với cation trong một hướng định hướng. Các cation bị ràng buộc với tám liên kết trung tâm đầu cuối N.[5]
Khi nung nóng hoặc chiếu sáng bằng ánh sáng cực tím, nó sẽ phân hủy thành kali và khí nitơ.[8] Nhiệt độ phân hủy của các muối azua kim loại kiềm là: NaN3 (275 ℃), KN3 (355 ℃), RbN3 (395 ℃), CsN3 (390 ℃).[9]
Mối nguy hiểm sức khỏe
Giống như natri azua, kali azua rất độc. Giá trị giới hạn ngưỡng của natri azua là 0,07 ppm. Sự độc hại của azua phát sinh từ khả năng ức chế cytochrome c oxidase.[7]
^T. D. Hughes; L. F. Welch (1970). “Potassium Azide as a Nitrification Inhibitor”. Agronomy Journal. American Society of Agronomy. 62: 595–599. doi:10.2134/agronj1970.00021962006200050013x.
^Ulrich Müller "Verfeinerung der Kristallstrukturen von KN3, RbN3, CsN3 und TIN3" Zeitschrift für anorganische und allgemeine Chemie 1972, Volume 392, 159–166. doi:10.1002/zaac.19723920207
^P. W. Schenk "Alkali Azides from Carbonates" in Handbook of Preparative Inorganic Chemistry, 2nd Ed. Edited by G. Brauer, Academic Press, 1963, NY. Vol. 1. p. 475.
^ abHorst H. Jobelius, Hans-Dieter Scharff "Hydrazoic Acid and Azides" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, 2005, Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a13_193
^Tompkins, F. C.; Young, D. A. (1982). “The Photochemical and Thermal Formation of Colour Centres in Potassium Azide Crystals”. Proceedings of the Royal Society of London. Series A, Mathematical and Physical Sciences. 236 (1204): 10–23.
^E. Dönges "Alkali Metals" in Handbook of Preparative Inorganic Chemistry, 2nd Ed. Edited by G. Brauer, Academic Press, 1963, NY. Vol. 1. p. 475.