Do tính nhạy với tia cực tím nên AgF được sử dụng để phủ lên các loại phim màu đặc biệt.
Việc sử dụng AgF rất nguy hiểm, vì nó có thể phản ứng với nhiều chất, ví dụ silic, titan và calci hydride gây tỏa nhiệt cao. Thậm chí, trong trường hợp tiếp xúc với bo và natri còn có nguy cơ gây nổ. Hơn nữa, nó ăn mòn da, mắt hoặc khi hít vào phổi.[2]
Hợp chất khác
AgF còn tạo một số hợp chất với NH3, như AgF·2NH3·2H2O (CAS#: 34445-07-3) là tinh thể màu trắng dễ hút ẩm[5], có tính nổ cao.[6] Nó còn được viết tắt là SDF và thường được sử dụng trong nha khoa; cụ thể hơn, nó được sử dụng như là một loại thuốc để chữa trị và ngăn ngừa sâu răng.[7]
Tham khảo
^Nils Wiberg, Egon Wiberg, Arnold Fr. Holleman: Lehrbuch der Anorganischen Chemie. 102 Auflage. de Gruyter, Berlin 2007, ISBN 978-3-11-017770-1, S. 1344.
^G. Brauer (Hrsg.), Handbook of Preparative Inorganic Chemistry 2nd ed., vol. 1, Academic Press 1963, S. 240-1.
^Fluorine Chemistry, Tập 1 (Joseph H. Simons; Academic Press, 1950), trang 33 – [1]. Truy cập 20 tháng 6 năm 2020.
^The chemistry of fluorine and its inorganic compounds, Tập 2 (Iosif Grigorʾevich Ryss; State Pub. House for Scientific, Technical and Chemical Literature, 1956), trang 646 – [2]. Truy cập 20 tháng 6 năm 2020.
^Rosenblatt A, Stamford TC, Niederman R (February 2009). "Silver diamine fluoride: a caries "silver-fluoride bullet"". Journal of Dental Research. 88 (2): 116–25.doi:10.1177/0022034508329406.PMID19278981.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bạc(I) fluoride.