U-208 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-208
Đặt hàng 16 tháng 10, 1939
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 637
Đặt lườn 5 tháng 8, 1940
Hạ thủy 21 tháng 5, 1941
Nhập biên chế 5 tháng 7, 1941
Tình trạng Bị các tàu khu trục Anh đánh chìm tại eo biển Gibraltar, 7 tháng 12, 1941[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 45 333
Chỉ huy:
  • Trung úy Alfred Schlieper
  • 5 tháng 7, – 7 tháng 12, 1941
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 29 tháng 9 – 12 tháng 11, 1941
  • 2: 3 – 7 tháng 12, 1941
Chiến thắng: 1 tàu buôn bị đánh chìm
(3.872 GRT)

U-208 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được hai chuyến tuần tra và đánh chìm được một tàu buôn có tải trọng 3.872 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-208 bị các tàu khu trục Anh HMS HesperusHMS Harvester đánh chìm bằng mìn sâu ở phía Tây eo biển Gibraltar vào ngày 7 tháng 12, 1941.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

U-208 được đặt hàng vào ngày 16 tháng 10, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 5 tháng 8, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 21 tháng 5, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 5 tháng 7, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Alfred Schlieper.[1]

Lịch sử hoạt động

Chuyến tuần tra thứ nhất

U-208 xuất phát từ cảng Kiel vào ngày 29 tháng 9, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để đi đến hoạt động tại khu vực Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Newfoundland, Canada. Vào ngày 2 tháng 11, nó đã tấn công Đoàn tàu ON 27 và đánh chìm tàu buôn Anh Larpool 3.872 GRT ở vị trí 250 nmi (460 km; 290 mi) về phía Đông Nam mũi Race, Newfoundland.[5] U-208 kết thúc chuyến tuần tra để quay về khu vực vịnh Biscay, đi đến cảng Brest bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp bị Đức chiếm đóng vào ngày 12 tháng 11.[1][6]

Chuyến tuần tra thứ hai - Bị mất

U-208 xuất phát từ căn cứ Brest vào ngày 3 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng, để tuần tra lại khu vực Trung tâm Đại Tây Dương.[3] Vào ngày 7 tháng 12, nó bị các tàu khu trục Anh HMS HesperusHMS Harvester phát hiện và đánh chìm bằng mìn sâu ở vị trí về phía Tây eo biển Gibraltar, tại tọa độ 35°51′B 07°45′T / 35,85°B 7,75°T / 35.850; -7.750; toàn bộ 45 thành viên thủy thủ đoàn của U-208 đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

U-208 từng tham gia 8 bầy sói:

  • Mordbrenner (16 tháng 10 – 2 tháng 11, 1941)

Tóm tắt chiến công

U-208 đã đánh chìm được một tàu buôn có tải trọng 3.872 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[7]
2 tháng 11, 1941 Larpool  United Kingdom 3.872 Bị đánh chìm

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-208”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-208”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Larpool - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-208 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-208”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-208”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 208”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.