Vào năm 2011, A Cube Entertainment được thành lập với tư cách là một nhãn hiệu độc lập của Cube Entertainment. Vào tháng 2, A Cube ký hợp đồng với với Huh Gak và đưa anh trở thành nghệ sĩ đầu tiên của công ty.[1] Vào ngày 19 tháng 4, công ty đã ra mắt nhóm nhạc nữ Apink, với một số thành viên từng là thực tập sinh của Cube Entertainment.[1]
Plan A Entertainment
Vào tháng 11 năm 2015, LOEN Entertainment (sau này là Kakao M và sau đó là Kakao Entertainment) đã mua lại 70% cổ phần của công ty và sau đó tiếp quản nó như một công ty con độc lập. A Cube thông báo vào tháng 3 năm 2016 rằng công ty đã được đổi tên thành Plan A Entertainment vì nó không còn là công ty con của Cube Entertainment.[2] Công ty đã ra mắt nhóm nhạc nam đầu tiên Victon vào tháng 11 năm đó.
Vào đầu năm 2018, Plan A Entertainment đã mua lại công ty quản lý diễn viên E&T Story Entertainment của Kakao M, sở hữu 60% cổ phần của công ty. Trong những tháng tiếp theo, Choi Jin-ho (người sáng lập và đồng CEO) từ chức và 30% cổ phần còn lại được bán với giá 3,51 tỷ KRW. Do đó, nó đã trở thành công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của Kakao M.[3]
Fave Entertainment ban đầu được thành lập vào năm 2012 với tên gọi LOEN Tree, để quản lý các nghệ sĩ thu âm của LOEN Entertainment. Nó được tách ra như một công ty con riêng biệt vào năm 2016 và được đổi tên thành Fave Entertainment.[4][5] Các nghệ sĩ đã được chuyển đến Fave Entertainment bao gồm Fiestar, History, IU và Sunny Hill.[6][7] Các thực tập sinh nổi bật của công ty đã nhận được sự chú ý trong MIXNINE and Produce 101 (mùa 1). Vào tháng 10 năm 2018, công ty đã công bố nhóm nhạc nữ sắp tới của mình, tạm thời được gọi là "Fave Girls".[8]
Cre.ker Entertainment (trước đây là Viewga Entertainment) là một nhãn đĩa được thành lập bởi Kakao M (trước đây là LOEN Entertainment) vào năm 2014, nhãn đĩa này bao gồm các nhóm nhạc Melody Day và The Boyz.
Sáp nhập
Play M Entertainment
Vào ngày 13 tháng 2 năm 2019, Kakao Entertainment đã đưa ra một tuyên bố rằng Plan A Entertainment và Fave Entertainment sẽ sáp nhập vào ngày 1 tháng 4.[9][10] Plan A Entertainment, là thực thể sống sót trong vụ sáp nhập, đã được đổi tên thành Play M Entertainment,[11] và tiếp nhận tài sản của Fave Entertainment và các nghệ sĩ còn lại, bao gồm cả thực tập sinh.[12]
Vào tháng 5 năm 2020, nó đã được thông báo rằng "Fave Girls", đã trở thành "Play M Girls" sau khi sáp nhập, sẽ ra mắt vào tháng 6 với tư cách là Weeekly.[13] Đây là nhóm nhạc nữ đầu tiên của công ty kể từ Apink.[14]
Vào ngày 17 tháng 9 năm 2021, Kakao Entertainment thông báo rằng Play M Entertainment và Cre.ker Entertainment sẽ sáp nhập trong tương lai.[15]
IST Entertainment
Vào ngày 12 tháng 11 năm 2021, công ty thông báo rằng tên mới của công ty sẽ là IST Entertainment, có hiệu lực vào ngày 1 tháng 11.[16]
Vào ngày 7 tháng 2 năm 2022, IST Entertainment thông báo về sự ra mắt của một nhóm nhạc nam mới trong nửa đầu năm thông qua một chương trình truyền hình thực tế, The Origin - A, B, Or What?.Chương trình sẽ bắt đầu vào ngày 26 tháng 2.[17] Trong tập cuối cùng được phát sóng vào ngày 7 tháng 5 năm 2022, đã có thông báo rằng tập 7 cuối cùng sẽ ra mắt với tên ATBØ.[18]
Vào ngày 11 tháng 4 năm 2022, IST Entertainment và Universal Music Japan đã công bố thành lập nhãn hiệu liên doanh của hai công ty, "Universal Music IST".[19]
^Kwak, Hyeon-su (ngày 17 tháng 9 năm 2021). “플레이엠·크래커 엔터 통합…에이핑크·더보이즈 한 식구 된다” [PlayM and Creker Enter integration… Apink and The Boyz become one family]. YTN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
^Kim Ye-ji (ngày 12 tháng 11 năm 2021). “에이핑크 '플레이엠'·더보이즈 '크래커', IST로 통합” [Apink's 'PlayM' and The Boyz's 'Creker' merged into IST] (bằng tiếng Hàn). Newsis. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
^Kim No-eul (7 tháng 2 năm 2022). “에이핑크·더보이즈 소속사, 올 상반기 새 보이그룹 론칭 [공식입장]” [Apink and The Boyz agency launch a new boy group in the first half of this year [Official position]] (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
^“History (band)” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2017.
^Seoyeon, Ban (ngày 15 tháng 1 năm 2021). 김소현, 이앤티스토리와 전속계약 만료 "앞날 응원"(공식) [Kim So-Hyun and E&T Story and Exclusive Contract Expiration "Support for the Future" (Official)]. YTN Star. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
“2012년 Download Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
“2013년 01월 Download Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
“2013년 Download Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
“2014년 Download Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
“2015년 06월 Download Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
“2016년 07월 Download Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
“2016년 08월 Download Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
“2016년 09월 Download Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
“2016년 36주차 Download Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
“2017년 31주차 Download Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. ngày 10 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2017.