Produce 101 (tiếng Hàn : 프로듀스 101 ; Romaja : Peurodyuseu 101 , thường được viết cách điệu thành PRODUCE 101 ) là một chương trình truyền hình thực tế sống còn của Hàn Quốc lần đầu được phát sóng trên kênh truyền hình Mnet trong năm 2016. Đây là một dự án quy mô lớn, trong đó công chúng sẽ "đào tạo" nên một nhóm nhạc bằng cách lựa chọn từng thành viên trong số 101 thực tập sinh đến từ nhiều công ty giải trí khác nhau cũng như định hướng phong cách cho nhóm, chọn bài hát ra mắt và kể cả tên nhóm. Produce 101 là chương trình có kinh phí đầu tư lớn thứ hai của Mnet với số tiền lên tới 4 tỷ won (tương đương 3,6 triệu USD ).[ 3] [ 4] [ 5]
Khái niệm
Produce 101 là nhóm nhạc hợp tác giữa nhiều công ty đầu tiên của Hàn Quốc (ngoại trừ hai công ty lớn đó là SM và YG ), chương trình gồm 101 thực tập sinh từ các công ty giải trí kể cả trong và ngoài nước khác nhau, và 11 cô gái sẽ được lựa chọn và thành lập nên một nhóm nhạc. Nhóm sẽ phát hành và quảng bá 4 bài hát trong vòng 1 năm và cho ra mắt một album do CJ E&M phát hành, nhưng họ vẫn có thể ra mắt với nhóm nhạc mà công ty chủ quản đã lên kế hoạch sẵn. Các thành viên bắt đầu sống với nhau từ ngày 5 tháng 12 năm 2015. Họ lên sân khấu và đối đầu với nhau lần đầu tiên tại studio của CJ E&M tại Ilsan vào ngày 27 tháng 12 năm 2015.[ 4] [ 6] [ 7] [ 8]
Quảng bá
Produce 101 được công bố lần đầu tiên trong tập 453 của M Countdown vào ngày 17 tháng 12 năm 2015. Nhóm được giới thiệu bởi Jang Keun-suk, và 98 trên 101 thí sinh phô diễn tài năng của mình qua bài hát mang phong cách EDM - "Pick me".[ 6] [ 9]
Bắt đầu từ ngày 18 tháng 12 năm 2015, 101 thí sinh lần lượt được công bố trên trang web chính thức, Facebook , Instagram và Naver TV Cast trong vòng bảy ngày. Từng cô gái được giới thiệu qua một bức ảnh và một video.[ 5] [ 10] [ 11]
Ngày 21 tháng 1 năm 2016, một buổi diễn thuyết sản xuất được tổ chức tại số 63 Convention Center ở Yeouido , Seoul với MC Jang Keun-suk , cùng 5 huấn luyện viên, và 97 trên 101 thực tập sinh tham gia.[ 12] Trong sự kiện, có một thông báo rằng nhóm nhạc dự án từ Produce 101 sẽ được ra mắt dưới tướng YMC Entertainment.[ 13]
Cố vấn
Về huấn luyện các cô gái, nhiều nghệ sĩ nổi tiếng đã được mời đến. Diễn viên kiêm ca sĩ Jang Keun-suk đóng vai trò như một cố vấn, trong khi đó giọng ca JeA của Brown Eyed Girls , huấn luyện viên thanh nhạc Kim Sung-eun, ca sĩ solo Kahi cùng với biên đạo nhảy Bae Yoon-jung, và rapper Cheetah sẽ đảm nhiệm vai trò huấn luyện hát, nhảy và rap.[ 14] [ 15] [ 16] [ 17] Ngoài ra, huấn luyện viên thể hình Ray Yang phụ trách việc huấn luyện hình thể cho các thí sinh.[ 18]
Thí sinh
Thành viên của I.O.I
Thí sinh bị loại ở chung kết
Thí sinh bị loại ở vòng loại trừ thứ ba
Thí sinh bị loại ở vòng loại trừ thứ hai
Thí sinh bị loại ở vòng loại trừ thứ nhất
Thí sinh rời chương trình
Tranh cãi
Tranh cãi nảy ra sau khi Ilgan Sports tiết lộ điều khoản hợp đồng giữa CJ E&M và công ty của các thực tập sinh tham gia Produce 101 cho công chúng vào ngày 16 tháng 2 năm 2016. Theo bản hợp đồng, các công ty và thực tập sinh của họ bị cấm các hành động pháp lý chống lại các chỉnh sửa trong khâu sản xuất và tiết lộ thông tin chưa được công bố chính thức. Trong khi công ty được hưởng phí âm nhạc, các thực tập sinh sẽ không được nhận tiền công tham gia chương trình và CJ E&M sẽ được hưởng một nửa lợi nhuận thu về từ chương trình Produce 101 , các công ty và các thành viên sản xuất được nhận phần còn lại.[ 19]
Sau đó một chi nhánh công ty cho biết "Thật đáng tiếc khi mà điều khoản hợp đồng lại bị lộ" và nhấn mạnh rằng điều khoản đó trong hợp đồng là "rất phổ biến" và "được tạo ra nhằm bảo vệ quyền chỉnh sửa của nhà sản xuất và ngăn chặn sự rò rỉ thông tin của chương trình."[ 20] [ 21] [ 22]
Xếp hạng
Top 11 thí sinh được chọn ra qua bình chọn trực tuyến tại trang chủ của Produce 101 và lượt bình chọn trực tiếp của khán giả, được công bố vào cuối mỗi tập. Bảng xếp hạng này sẽ quyết định 11 thực tập sinh được chọn ra để thành lập nên nhóm nhạc.
Trong giai đoạn bình chọn thứ nhất và thứ hai, khán giả được phép chọn 11 thí sinh mỗi lượt bình chọn, nhưng từ giai đoạn bình chọn thứ ba trở đi, thể lệ bình chọn được thay đổi, mỗi lượt bình chọn chỉ được chọn một thí sinh.[ 23]
Giai đoạn bình chọn thứ nhất
#
Tập 1(Bình chọn trực tuyến) [ 24]
Tập 2(Bình chọn trực tuyến) [ 25]
Tập 3(Bình chọn trực tuyến) [ 26]
Tập 4 (Bình chọn trực tiếp) [ 27]
Tập 5 (Tổng lượt bình chọn) [ 28]
Tên
Lượt bình chọn
Tên
Lượt bình chọn
1
Jeon So-mi
Jeon So-mi
Jeon So-mi
Kim Se-jeong
1,204
Kim Se-jeong
559,694
2
Kim Se-jeong
Kim Se-jeong
Kim Se-jeong
Hwang Soo-yeon
1,180
Jeon So-mi
528,772
3
Zhou Jieqiong
Kang Mi-na
Kang Mi-na
Im Na-young
1,160
Choi Yoo-jung
392,773
4
Jung Chae-yeon
Zhou Jieqiong
Kim Danielle
Kim Ju-na
1,137
Zhou Jieqiong
387,537
5
Jung Eun-woo
Kim Na-young
Ki Hee-hyeon
Kim Do-yeon
1,125
Kang Mi-na
376,977
6
Ki Hee-hyeon
Kim Danielle
Zhou Jieqiong
Jeon Somi
1,118
Ki Hee-hyeon
294,540
7
Kim Danielle
Heo Chan-mi
Kim Na-young
Kim Min-kyeong
1,117
Kim Danielle
273,930
8
Kang Mi-na
Jung Chae-yeon
Choi Yoo-jung
Kang Yae-bin
1,100
Jung Chae-yeon
251,469
9
Kim Na-young
Ki Hee-hyeon
Heo Chan-mi
Park Si-yeon
1,097
Kim Na-young
250,552
10
Kwon Eun-bean
Kwon Eun-bean
Jung Chae-yeon
Kim Si-hyeon
1,088
Jeon So-yeon
230,395
11
Choi Yoo-jung
Jeon So-yeon
Jeon So-yeon
Park Min-ji
1,087
Kim So-hye
227,670
Chú thích
Trong tập 4, những thí sinh thuộc đội thắng được cộng thêm 1000 điểm.
Bảng xếp hạng của tập 5 là kết quả của việc cộng lượt bình chọn trực tuyến và lượt bình chọn trực tiếp ở tập trước.
Giai đoạn bình chọn thứ hai và thứ ba
#
Vòng thứ hai
Vòng thứ ba
Tập 6(Bình chọn trực tuyến) [ 29]
Tập 8 (Tổng lượt bình chọn) [ 30]
Tập 10 (Tổng lượt bình chọn) [ 31]
Tên
Lượt bình chọn
Tên
Lượt bình chọn
1
Kim Se-jeong
Kim Se-jeong
1,473,685
Jeon So-mi
380,783
2
Choi Yoo-jung
Choi Yoo-jung
1,286,447
Kim Se-jeong
131,612
3
Kang Mi-na
Kang Mi-na
1,212,720
Choi Yoo-jung
128,004
4
Jeon So-mi
Jeon So-mi
1,201,490
Kim So-hye
94,189
5
Kim Na-young
Kim Na-young
931,084
Kim Chung-ha
89,323
6
Zhou Jieqiong
Zhou Jieqiong
885,556
Kim So-hee
54,538
7
Kim So-hye
Kim Do-yeon
841,749
Yun Chae-kyoung
53,255
8
Kim Do-yeon
Kim So-hye
833,101
Han Hye-ri
49,379
9
Yoo Yeon-jung
Jung Chae-yeon
696,808
Lim Na-young
48,110
10
Jung Chae-yeon
Yoo Yeon-jung
684,660
Yoo Yeon-jung
45,985
11
Lim Na-young
Lim Na-young
665,898
Kim Do-yeon
44,873
Chú thích
Bảng xếp hạng của tập 7 và tập 9 không được công bố vì vòng loại thí sinh thứ hai và thứ ba.
Kết quả
Trong đêm chung kết vào ngày 1 tháng 4 năm 2016, MC Jang Keun-suk thông báo tên chính thức của nhóm sẽ là I.O.I (tiếng Hàn : 아이오아이 ; Romaja : Aioai ).
Tập 11 (Tổng lượt bình chọn) [ 32]
#
Tên
Lượt bình chọn
Công ty
1
Jeon So-mi
858,333
JYP Entertainment
2
Kim Se-jeong
525,352
Jellyfish Entertainment
3
Choi Yoo-jung
438,778
Fantagio
4
Kim Chung-ha
403,633
MNH Entertainment
5
Kim So-hye
229,732
RedLine Entertainment[ 33]
6
Zhou Jieqiong
218,338
Pledis Entertainment
7
Jung Chae-yeon
215,338
MBK Entertainment
8
Kim Do-yeon
200,069
Fantagio
9
Kang Mi-na
173,762
Jellyfish Entertainment
10
Im Na-young
138,726
Pledis Entertainment
11
Yoo Yeon-jung
136,780
Starship Entertainment
Danh sách đĩa nhạc
Tỉ lệ người xem
Từ khi bắt đầu lên sóng, tỉ lệ người xem của Produce 101 bắt đầu tăng dần.
Tập
Ngày phát sóng
Tỉ suất người xem trung bình
AGB Nielsen[ 43]
TNmS[ 44]
Cả nước
Vùng thủ đô Seoul
Cả nước
1
22 tháng 1 năm 2016
1.04%
—
0.50%
2
29 tháng 1 năm 2016
1.56%
—
1.10%
3
5 tháng 2 năm 2016
1.78%
—
1.50%
4
12 tháng 2 năm 2016
3.31%
2.75%
3.00%
5
19 tháng 2 năm 2016
3.48%
3.36%
3.60%
6
26 tháng 2 năm 2016
3.41%
3.12%
3.60%
7
4 tháng 3 năm 2016
3.78%
4.03%
3.40%
8
11 tháng 3 năm 2016
3.66%
4.78%
3.00%
9
18 tháng 3 năm 2016
2.98%
3.17%
3.10%
10
25 tháng 3 năm 2016
3.69%
4.77%
4.10%
11 (Chung kết)
1 tháng 4 năm 2016
4.38%
4.94%
3.70%
Trung bình
3.01%
—
2.70%
Chú thích
Xanh - Tỉ lệ người xem thấp nhất
Đỏ - Tỉ lệ người xem cao nhất
Phát sóng quốc tế
Tại Nhật Bản , tập đầu tiên của Produce 101 được lên sóng vào ngày 3 tháng 4 năm 2016 trên kênh truyền hình Mnet Japan, những tập tiếp theo được phát sóng trong suốt 11 tuần sau đó vào mỗi thứ Sáu hàng tuần bắt đầu từ ngày 8 tháng 4.[ 45]
Tại khu vực châu Á và Bắc Mỹ , tập đầu tiên của Produce 101 được lên sóng vào ngày 3 tháng 4 năm 2016 trên kênh truyền hình Channel M, những tập tiếp theo được phát sóng trong suốt 11 tuần sau đó vào mỗi thứ Tư hàng tuần bắt đầu từ ngày 11 tháng 5.[ 46]
Chú thích
^ a b Sung, So-young. “TV competition aims to form a K-pop supergroup” . Korea JoongAng Daily . Truy cập 25 tháng 1 năm 2016 .
^ a b “(싱글) PRODUCE 101 - PICK ME” . MelOn (bằng tiếng Hàn). LOEN Entertainment, Inc. Truy cập 2 tháng 2 năm 2016 .Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Um, Dong-jin. “[단독] '프로듀스101', 제작비 40억+ '쏜다' ” . Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). DramaHouse & J Content Hub Co.,Ltd. Truy cập 8 tháng 1 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ a b Jeon, Won. “[단독] 엠넷, 대형 유닛 걸그룹 프로젝트 론칭…연습생 101명 선발” . My Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập 5 tháng 2 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ a b Lee, Nancy. “101 Trainees in Mnet′s ′Produce 101′ to be Unveiled Beginning Today (12/18)” . Mwave . enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2015. Truy cập 26 tháng 12 năm 2015 .
^ a b “프로듀스 101, '엠카운트다운'서 첫 공개…국내외 연습생 101명 중 최후의 11인은?” . Chosun (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2015. Truy cập 26 tháng 12 năm 2015 .Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Park, So-hyun. “' 프로듀스101' 오는 27일 현장 평가…국민 심사 받는다” . Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập 26 tháng 12 năm 2015 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ “Produce 101, another Mnet tearjerker” . The Korea Times . Truy cập 18 tháng 2 năm 2016 .
^ Kim, Eun-jeong. “' 프로듀스101', 머뭇거릴 시간 없다...응원하고 싶다면 지금부터!” . Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Truy cập 26 tháng 12 năm 2015 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Lee, Jeong-ho. “' 프로듀스101' 101명 중 59명 연습생 공개..기대↑” . Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập 26 tháng 12 năm 2015 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Kim, Na-young. “프로듀스 101, 3개국어-연기-연주 재능까지…"다재다능하네" 눈길” . Segye (bằng tiếng Hàn). Truy cập 26 tháng 12 năm 2015 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Min, Hea Jung. “[Photo] Kahi and Trainees Attend ′Produce 101′ Production Presentation” . Mwave . enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2016. Truy cập 21 tháng 1 năm 2016 .
^ Park, Hyun-min. “' 프로듀스101', 4월 3일 데뷔…에일리 소속사에 위탁” . Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập 23 tháng 1 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Lee, Seung-mi. “Mnet 측 "제아·가희·치타 '프로듀스101' 트레이너 낙점"(공식)” . Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập 26 tháng 12 năm 2015 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Yoo, Ji-hoon. “장근석, Mnet '프로듀스 101' 출연…연습생들 멘토로 나선다” . MBN Star (bằng tiếng Hàn). Truy cập 5 tháng 2 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Moon, Ji-yeon. “제아·가희·치타, '프로듀스101' 연습생 트레이너 낙점” . Naver (bằng tiếng Hàn). TV Report. Truy cập 5 tháng 2 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Lee, Nancy. “Brown Eyed GIrls′ Jea, Kahi and Cheetah to be Trainers on ′Produce 101′” . Mwave . enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2015. Truy cập 26 tháng 12 năm 2015 .
^ Kim, Pul-ip. “[단독] 레이양, '프로듀스 101' 합류…장근석과 조력자로 나서” . TV Report (bằng tiếng Hàn). Truy cập 26 tháng 12 năm 2015 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ “No pay, no legal action: 'Produce 101' contracts revealed” . The Korea Times . Truy cập 18 tháng 2 năm 2015 .
^ Um, Dong-jin. “[단독입수] '프로듀스101' 계약서, 악마의편집 법책임無 출연료無” . Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). DramaHouse & J Content Hub Co.,Ltd. Truy cập 19 tháng 2 năm 2015 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Jeong, Jun-hwa. “' 프로듀스101' 측 "계약서 조항은 범용적..유출 유감" [공식입장]” . Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Kim, Pul-ip. “' 프로듀스101' 측, "출연료? 오디션 프로는 자발적 참여"(공식입장)” . Naver (bằng tiếng Hàn). TV Report. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Park, Hyeon-min. “' 프로듀스 101', 이제 딱 1명만 투표한다” . OSEN (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập 11 tháng 3 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Min, Seul-gi. “프로듀스101 전소미 투표 1위, 마이돌 11위까지는 누구?” . Star Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập 30 tháng 1 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ “프로듀스101 JYP 전소미, 연습생 전체 1위 굳건…'인기 여전하네' ” . MBN Star (bằng tiếng Hàn). MBN . Truy cập 30 tháng 1 năm 2016 .Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Lee, Eun-ho. “' 프로듀스101' 전소미 투표 결과 1위…김세정 맹추격” . Nate (bằng tiếng Hàn). Tenasia. Truy cập 6 tháng 2 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Kim, Seon-jeong. “김세정, '프로듀스101' 중 No.1 차지 '외모+실력+인성' 올킬” . Nate (bằng tiếng Hàn). Financial News. Truy cập 14 tháng 2 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Park, Ga-hyeon. “' 프로듀스101' 1위부터 11위까지…국민의 첫 선택은?” . Nate (bằng tiếng Hàn). Star News. Truy cập 20 tháng 2 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Kang, Hee-jeong. “' 프로듀스101' 6회 기준 투표 현순위, 1등 김세정 4등 전소미 11등 임나영” . Nate (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập 27 tháng 2 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Kang, Hee-jeong. “(종합)'프로듀스101' 1등 김세정 또 자동센터, 2등 최유정 3등 강미나” . Nate (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập 12 tháng 3 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Kim, Seong-eun. “' 프로듀스 101' 전소미 1위 등극…2위 김세정, 3위 최유정, 4위 김소혜, 5위 김청하…22위 이수현 또 등급 컷” . G-ENews (bằng tiếng Hàn). Truy cập 26 tháng 3 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Seon, Mi-kyung. “' 프로듀스101' 전소미, 1위 지켰다…이변없는 I.O.I 멤버 11인 확정[종합]” . Nate (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập 2 tháng 4 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Sau khi debut với I.O.I đã chuyển sang S&P Entertainment
^ Gaon Weekly Digital Chart
^ Cumulative sales for "Pick Me":
^ Cumulative sales for "24 Hours":
^ Cumulative sales for "Fingertips":
^ “[PRODUCE 101 - 35 Girls 5 Concepts] 화려강산 (Hualyeogangsan) - Don't Matter” . YouTube . CJENMMUSIC Official. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2016 .
^ Cumulative sales for "Don't Matter":
^ “[Mnet] PRODUCE 101 - 35 Girls 5 Concepts - Various Artists” . Mnet . CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016 .
^ Cumulative sales for "Yum-Yum":
“Gaon Download Chart March 13-19, 2016 (see #19)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016 .
“Gaon Download Chart March 20-26, 2016 (see #12)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016 .
“Gaon Download Chart March 27-ngày 2 tháng 4 năm 2016 (see #17)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2016 .
“Gaon Download Chart April 3-9, 2016 (see #20)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016 .
“Gaon Download Chart April 10-16, 2016 (see #33)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016 .
“Gaon Download Chart April 17-23, 2016 (see #47)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016 .
“Gaon Download Chart April 24-30, 2016 (see #44)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016 .
“Gaon Download Chart May 1-7, 2016 (see #53)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016 .
“Gaon Download Chart May 8-14, 2016 (see #59)” . Gaon Music Chart . KMCIA. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016 .
“Gaon Download Chart May 15-21, 2016 (see #74)” . Gaon Music Chart . KMCIA. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016 .
“Gaon Download Chart May 22-28, 2016 (see #88)” . Gaon Music Chart . KMCIA. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016 .
^ Cumulative sales for "In the Same Place":
“Gaon Download Chart March 13-19, 2016 (see #12)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016 .
“Gaon Download Chart March 20-26, 2016 (see #6)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016 .
“Gaon Download Chart March 27-ngày 2 tháng 4 năm 2016 (see #16)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2016 .
“Gaon Download Chart April 3-9, 2016 (see #17)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016 .
“Gaon Download Chart April 10-16, 2016 (see #27)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016 .
“Gaon Download Chart April 17-23, 2016 (see #40)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016 .
“Gaon Download Chart April 24-30, 2016 (see #33)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016 .
“Gaon Download Chart May 1-7, 2016 (see #45)” . Gaon Music Chart . Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016 .
“Gaon Download Chart May 8-14, 2016 (see #49)” . Gaon Music Chart . KMCIA. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016 .
“Gaon Download Chart May 15-21, 2016 (see #51)” . Gaon Music Chart . KMCIA. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016 .
“Gaon Download Chart May 22-28, 2016 (see #76)” . Gaon Music Chart . KMCIA. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016 .
“Gaon Download Chart May 29-ngày 4 tháng 6 năm 2016 (see #80)” . Gaon Music Chart . KMCIA. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2016 .
“Gaon Download Chart June 5-11, 2016 (see #88)” . Gaon Music Chart . KMCIA. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2016 .
“Gaon Download Chart June 12-18, 2016 (see #93)” . Gaon Music Chart . KMCIA. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2016 .
“Gaon Download Chart June 19-25, 2016 (see #99)” . Gaon Music Chart . KMCIA. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016 .
“Gaon Download Chart June 26-ngày 2 tháng 7 năm 2016 (see #99)” . Gaon Music Chart . KMCIA. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016 .
^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu” . AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập 13 tháng 2 năm 2016 .Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ “TNmS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu” . TNmS (bằng tiếng Hàn). Truy cập 13 tháng 2 năm 2016 .Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Lee, Kyung-nam. “' 프로듀스 101' 일본 안방극장 찾는다 '4월8일 첫방송' ” . News1 (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016 . Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết )
^ Channel M (ngày 30 tháng 4 năm 2016), PRODUCE 101 , truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016
Liên kết ngoài
Mùa Spin-off
Thí sinh chiến thắng
Thí sinh nổi bật khác
Danh sách đĩa nhạc
Bài viết liên quan