Digimon Adventure

Digimon Adventure
デジモンアドベンチャー
(Dejimon Adobenchā)
Thể loạiHành động, Phiêu lưu, khoa học viễn tưởng
Phim anime
Digimon Adventure
Đạo diễnHosoda Mamoru
Kịch bảnYoshida Reiko
Âm nhạcArisawa Takanori
Hãng phimToei Animation
Công chiếuNhật Bản 6 tháng 3 năm 1999
Thời lượng20 phút
Anime truyền hình
Đạo diễnKakudou Hiroyuki
Sản xuấtOkuda Keisuke
Kịch bảnNishizono Satoru
Âm nhạcArisawa Takanori
Hãng phimToei Animation
Cấp phép
Kênh gốcNhật Bản Fuji TV, Spacetoon
Kênh khác
Hoa Kỳ Fox Kids, Fox Family, ABC Family, Toon Disney,Nicktoons

Úc Network Ten, Fox Kids, Fox8
Canada YTV
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland ITV, Fox Kids
Cộng hòa Ireland RTE 2, Fox Kids
Philippines ABS-CBN
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Spacetoon
Cộng hòa Nam Phi M-Net (K-TV)
Ý Rai 2, Rai Gulp
Tây Ban Nha Antena 3, TVE1, TVE2, Fox Kids, Jetix, Disney XD, Clan, FDF, Boing

Việt Nam SEE TV, LA34
Phát sóng 7 tháng 3 năm 1999 26 tháng 3 năm 2000
Số tập54 (danh sách tập)
Phim anime
Bokura no War Game!
Đạo diễnHosoda Mamoru
Kịch bảnYoshida Reiko
Âm nhạcArisawa Takanori
Hãng phimToei Animation
Công chiếuNhật Bản 4 tháng 3 năm 2000
Thời lượng40 phút
Phim anime
Digimon Adventure: Digimon Grand Prix
Hãng phimToei Animation
Công chiếuNhật Bản 3 tháng 10 năm 2009
Thời lượng7 phút
Trò chơi điện tử
Digimon Adventure
Phát triểnPrope
Phát hànhNamco Bandai Games
Thể loạiRPG
Hệ máyPlayStation Portable
Ngày phát hànhNhật Bản ngày 17 tháng 1 năm 2013
Series anime Digimon
  1. Digimon Adventure (1999)
  2. Digimon Adventure 02 (2000)
  3. Digimon Tamers (2001)
  4. Digimon Frontier (2002)
  5. Digimon Savers (2006)
  6. Digimon Xros Wars (2010)
  7. Digimon Universe: Appli Monsters (2016)
  8. Digimon Adventure: (2020)
  9. Digimon Ghost Game (2021)
 Cổng thông tin Anime và manga

Digimon Adventure (デジモンアドベンチャー Dejimon Adobenchā?, n.đ. Cuộc phiêu lưu của Digimon) là một bộ phim anime truyền hình Nhật Bản được tạo ra bởi Hongo Akiyoshi và sản xuất bởi Toei Animation trong sự đồng điều hành của BandaiFuji Television. Phim là phần đầu tiên của loạt anime Digimon được phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 7 tháng 3 năm 1999 đến ngày 26 tháng 3 năm 2000 với 54 tập phim. Nội dung phim kể về chuyến phiêu lưu của Yagami Taichi và sáu cô cậu bé khác được chọn đến Thế giới Kĩ thuật số và chống lại các quái thú gây hại thế giới này, sau lần trở về thế giới thực, em gái của Taichi là Hikari cũng được chọn và cùng bảo vệ sự an toàn của hai thế giới. Ca khúc chủ đề mở đầu là Butter-Fly do Wada Kouji trình bày. Hai ca khúc kết thúc do Maeda Ai trình bày là I wish trong 26 tập đầu và keep on trong 28 tập sau. Các ca khúc lồng trong là brave heart do Miyazaki Ayumi trình bày, Seven cũng do Wada Kouji trình bày và Yūki o Tsubasa ni Shite (勇気を翼にして?) do nhân vật chính Taichi trình bày với giọng lồng tiếng từ seiyuu Fujita Toshiko.

Ngày 21 tháng 1 năm 2020, Toei Animation thông báo tiến hành sản xuất một series anime mới là bản làm lại của Digimon Adventure dài 67 tập, được phát sóng vào ngày 5 tháng 4 cùng năm và kết thúc vào ngày 26 tháng 9 năm 2021 cũng trên Fuji TV.

Tại Việt Nam, Digimon Adventure được biết đến với tên gọi Cuộc phiêu lưu của các con thú thông qua bản thuyết minh được phát sóng trên Đài truyền hình Long An (LA34) vào đầu thập niên 2000 cùng với phần tiếp theo là Digimon Adventure 02. Series này được phát sóng dưới dạng lồng tiếng trên SEE TV từ ngày 10 tháng 11 năm 2016 đến ngày 13 tháng 2 năm 2017 với tên gọi Digimon phiêu lưu ký.

Tổng quan

Nội dung

Ngày 1 tháng 8 năm 1999, Taichi cùng Yamato, Sora, Kōshirō, Mimi, Takeru cùng nhặt được Digivice khi đi cắm trại đều bị cuốn vào Thế giới kỹ thuật số. Tại đó, cả nhóm gặp những Digmon đã chỡ sẵn để đồng hành cùng họ. Khi gặp nguy hiểm, Digivice của nhóm Taichi phát huy tác dụng giúp những Digimon tiến hóa lên thể cao hơn và mạnh hơn để chống lại kẻ thù. Cả nhóm tìm cách để trở về thế giới thực và rồi dần nhận ra mình là những đứa trẻ được chọn để bảo vệ thế giới kỹ thuật số.

Nhóm Taichi sau khi lên đỉnh núi thì phát hiện mình ở trên đảo File tách biệt với đất liền, đồng thời phải đối đầu với Devimon trên hòn đảo này. Sau khi Devimon bị tiêu diệt, những đứa trẻ được chọn có thể kết nối được với Gennai, ông bảo nhóm bạn rời đảo đến lục địa Server để tìm thứ giúp cho Digimon của họ tiến hóa lên cấp cao hơn gọi là Huy chương. Đến lục địa Server, nhóm Taichi vừa tìm kiếm huy chương của mình vừa nhiều lần phải đối đầu với Etemon. Sau một lần tiến hóa sai mục đích, Taichi kích hoạt sức mạnh huy chương của mình giúp Agumon siêu tiến hóa để đánh bại Etemon.

Vamdemon sai PicoDevimon xẻ nhóm Taichi nhằm ngăn cản những đứa trẻ được chọn còn lại sử dụng sức mạnh từ huy chương, nhưng Taichi nhanh chóng quy tụ lại cả nhóm rồi đối đầu trực tiếp với Vamdemon. Gennai tập họp cả nhóm lại và yêu cầu tất cả bám theo Vamdemon trở về thế giới thực để tìm kiếm đứa trẻ được chọn thứ tám, cả nhóm vừa tìm vừa đối đầu với Digimon thủ hạ của Vamdemon ở Tokyo. Sau hai ngày tìm kiếm, Taichi bất ngờ biết được đứa trẻ được chọn mà cả nhóm đang tìm là em gái mình, Hikari. Sau khi nhận ra bản thân mình là Digimon của Hikari nên Tailmon, thuộc hạ của Vamdemon, quay lưng chống lại hắn. Wizarmon đỡ đòn của Vamdemon chết thay cho Hikari khiến cô kích hoạt sức mạnh huy chương của mình giúp Tailmon siêu tiến hóa để tiêu diệt hắn. Sau đó Vamdemon hồi sinh lên cấp cao hơn nên Agumon và Gabumon tiến hóa vượt cấp để tiêu diệt hắn hoàn toàn.

VenomVamdemon bị tiệu diệt, bầu trời xuất hiện các vết nứt có thể thấy rõ Thế giới kỹ thuật số, nên những đứa trẻ được chọn phải quay trở lại đó. Nhóm Taichi phải đối đầu bộ tứ Dark Masters là những kẻ đã gây ra sữ rối loạn của thế giới số. Sau khi đánh bại MetalSeadramon và trong khi chiến đấu với Pinochimon, nhờ một Digimon vô hình, được cho là Homeostasis, qua thân xác của Hikari, nhóm Taichi đã biết rõ lý do nhóm bạn trở thành những đứa trẻ được chọn từ sự kiện ở Hikarigaoka vào bốn năm trước để đảm nhận trọng trách bảo vệ và giữ cân bằng giữa thế giới thực và Thế gới kỹ thuật số. Sau đó, nhóm Taichi tiếp tục đánh bại các Dark Master còn lại lần lượt là Pinochimon, Mugendramon và Piemon. Sau khi Dark Master cuối cùng bị tiệu diệt, Taichi và các bạn đối đầu với kẻ mang dã tâm hủy diệt cả hai thế giới, Apocalymon. Apocalymon phả hủy toàn bộ huy chương của nhóm Taichi nhưng nhóm bản sử dụng sức mạnh của huy trương trong lòng mội người để tiêu diệt hắn và khống chế sức hạnh hủy diệt của hắn. Thế giới kỹ thuật số được hồi sinh, nhóm Taichi phải rời bỏ các Digimon đồng hành của mình mà trở về thế giới thực.

Digimon Adventure (phim)

Phim lấy bối cảnh 4 năm trước sự kiện trong Digimon Adventure tại Hikarigaoka, Nerima, Tokyo vào năm 1995. Đây là lần đầu tiên Taichi và Hikari thấy Digimon. Câu chuyện bắt đầu vào một đêm, Hikari lấy được quả trứng từ màn hình máy tính của nhà mình. Sáng hôm sau, cuộc sống hai anh em Taichi và Hikari đều bị xáo trộn khi quả trứng nở ra Botamon rồi tiến hóa lên Koromon. Tối hôm đó, Koromon tiến hóa lên Agumon và đưa Hikari đến trung tâm Hikarigaoka và đối đầu với Parrotmon. Agumon sau đó tiến hóa lên Greymon chiến đấu với Parrotmon trước sự chứng kiến của bọn trẻ sống ở xung quanh. Cuối cùng, Greymon đánh bại Parrotmon và cả hai cùng biến mất ngay trong đêm.

Digimon Adventure: Bokura no War Game!

Phim được lấy bối cảnh vài tháng sau trận chiến cuối cùng với Apocalymon. Kōshirō phát hiện một Digimon vừa nở ra từ trứng Digi là Kuramon vừa xâm nhập vào hệ thống mạng. Sau một thời gian ngắn, nó đã tiến hóa thành Keramon và ăn dần các dữ liệu ở đó. Không còn cách nào khác. Taichi và Kōshirō cùng Agumon và Tentomon phải tiến hóa và chiến đấu trực tuyến với Keramon. Tuy nhiên, nó dần tiến hóa lần lượt lên thể Hoàn hảo và Cùng cực nên Taichi kêu gọi nhóm bạn hỗ trợ nhưng chỉ có Yamato và Takeru đến giúp. Agumon và Gabumon lúc ấy tiến hóa vượt cấp thành WarGreymon và MetalGarurumon chiến đấu với Diaboromon nhưng lại bị hắn đánh bại nhanh chóng và kích hoạt tên lửa hạt nhân ở thế giới thực. Lát sau, Taichi và Yamato vào thế giới số cùng chiến đấu với WarGreymon và MetalGarurumon dù cả hai đã tàn tạ. Nhờ sức mạnh của những người xem trực tuyến trận chiến, WarGreymon và MetalGarurumon hợp thể thành Omegamon và tiêu diệt Diaboromon. Còn tên lửa do hắn phóng thì rơi xuống vịnh Tokyo nhưng may mắn là nó đã không phát nổ.

Truyền thông

Sản xuất

Nhân viên tiếng Anh Bắc Mỹ

Phân vai lồng tiếng

Nhân vật Diễn viên lồng tiếng Nhật Diễn viên lồng tiếng Anh
Yagami Taichi Fujita Toshiko Joshua Seth
Ishida Yamato Kazama Youto Michael Reisz
Takenouchi Sora Mizutani Yuko Colleen O'Shaughnessey
Izumi Kōshirō Tenjin Umi Mona Marshall
Tachikawa Mimi Maeda Ai Philece Sampler
Kido Jō Kikuchi Masami Michael Lindsay
Takaishi Takeru Konishi Hiroko Wendee Lee
Yagami Hikari Araki Kae Lara Jill Miller
Agumon Sakamoto Chika Tom Fahn
Gabumon Yamaguchi Mayumi Kirk Thornton
Piyomon Shigematsu Atori Tifanie Christun
Tentomon Sakurai Takahiro Jeff Nimoy
Palmon Mizowaki Shihomi Anna Garduno
Gomamon Takeuchi Junko R. Martin Klein
Patamon Matsumoto Miwa Laura Summer
Tailmon Tokumitsu Yuka Edie Mirman

Chuyển thể

Phim điện ảnh

Manga

Tiểu thuyết

Trò chơi

Phương tiện

Album CD

Drama CD

Các địa điểm được xuất hiện trong anime

Đánh giá và đón nhận

Xem thêm

Chú thích

Tham khảo

  1. ^ Lazarus, George (ngày 8 tháng 3 năm 2000). “Digesting Latest Promotion For Kids: Digimon”. Chicago Tribune. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

Read other articles:

Sungai PitungDesaNegara IndonesiaProvinsiKalimantan SelatanKabupatenBarito KualaKecamatanAlalakKode Kemendagri63.04.05.2010 Jumlah penduduk-Kepadatan- Sungai Pitung adalah sebuah desa di Kecamatan Alalak, Kabupaten Barito Kuala, Provinsi Kalimantan Selatan, Indonesia. Pranala luar (Indonesia) Keputusan Menteri Dalam Negeri Nomor 050-145 Tahun 2022 tentang Pemberian dan Pemutakhiran Kode, Data Wilayah Administrasi Pemerintahan, dan Pulau tahun 2021 (Indonesia) Peraturan Menteri Dalam Negeri …

Coordinate: 47°56′30″N 0°13′30″E / 47.941667°N 0.225°E47.941667; 0.225 24 Ore di Le MansAltri nomi(FR) 24 Heures du Mans Sport Automobilismo FederazioneACO Parte diCampionato del Mondo Endurance FIA (WEC) Paese Francia LuogoLe Mans ImpiantoCircuit de la Sarthe OrganizzatoreAutomobile Club de l'Ouest CadenzaAnnuale DisciplineEndurance Sito Internet www.24h-lemans.com. StoriaFondazione1923 Numero edizioni91 DetentorePiloti: Alessandro Pier Guidi James Calado Antoni…

Ahmed IISultano dell'Impero ottomanoIn carica22 giugno 1691 –6 febbraio 1695 PredecessoreSolimano II SuccessoreMustafa II TrattamentoPadiscià Altri titoliCaliffo dell'IslamAmir al-Mu'mininCustode delle due Sacre MoscheeQaysar-ı Rum (Cesare dei Romei) NascitaPalazzo di Topkapı, 25 febbraio 1643 MorteEdirne, 6 febbraio 1695 (51 anni) Luogo di sepolturaMoschea di Solimano, Istanbul DinastiaOttomana PadreIbrahim I MadreMuazzez Sultan ConsorteRabia SultanŞayeste Hatun FigliŞehz…

Conference League1998-1999Nationwide Conference 1998-1999 Competizione Conference League Sport Calcio Edizione 20ª Luogo  Inghilterra Galles Partecipanti 22 Formula girone all'italiana Risultati Vincitore Cheltenham Town(1º titolo) Promozioni Cheltenham Town Retrocessioni BarrowFarnborough TownLeek Town Cronologia della competizione 1997-1998 1999-2000 Manuale La Conference League 1998-1999, conosciuta anche con il nome di Nationwide Conference per motivi di sponsorizzazione, è stat…

拉吉夫·甘地राजीव गांधीRajiv Gandhi1987年10月21日,拉吉夫·甘地在阿姆斯特丹斯希普霍尔机场 第6任印度总理任期1984年10月31日—1989年12月2日总统吉亞尼·宰爾·辛格拉马斯瓦米·文卡塔拉曼前任英迪拉·甘地继任維什瓦納特·普拉塔普·辛格印度對外事務部部長任期1987年7月25日—1988年6月25日前任Narayan Dutt Tiwari(英语:Narayan Dutt Tiwari)继任納拉辛哈·拉奥任期1984年10月31…

艾哈迈德·塞古·杜尔总统杜尔、代表几内亚共和国在美国马里兰访问华盛顿特区期间抵达安德鲁斯空军基地。 (1982年6月) 第一任几内亚总统任期1958年10月2日—1984年3月26日前任无,职务设立继任路易斯·兰萨纳·贝阿沃吉 个人资料出生(1922-01-09)1922年1月9日 法兰西第三共和国法属西非法拉纳逝世1984年3月26日(1984歲—03—26)(62歲) 美國克利夫兰, 俄亥俄州墓地科奈克里大清真…

У этого термина существуют и другие значения, см. Золотое кольцо. Ярославль Сергиев Посад Переславль-Залесский Ростов Кострома Иваново Суздаль ВладимирОсновные города Золотого кольца Золото́е кольцо́ Росси́и — туристский маршрут, проходящий по древним городам Север…

American political scientist Larry BartelsBorn (1956-05-16) May 16, 1956 (age 67)Academic backgroundAlma materYale University (B.A.), (M.A.) University of California, Berkeley (Ph.D.)Academic workInstitutionsVanderbilt UniversityPrinceton UniversityUniversity of Rochester Larry Martin Bartels (born May 16, 1956)[1] is an American political scientist and the Co-Director of the Center for the Study of Democratic Institutions and Shayne Chair in Public Policy and Social Science at Vand…

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Februari 2023. Tidur pada hewan non manusia dapat didefinisikan sebagai keadaan fisiologis dan tingkah laku organisme yang ditandai dengan berkurangnya gerakan dan respon terhadap rangsangan dari lingkungan yang terjadi secara teratur setiap hari dan memiliki kemampuan…

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يونيو 2022) كواكو كاريكاري معلومات شخصية الميلاد 25 مارس 2002 (22 سنة)  غانا  مركز اللعب مهاجم الجنسية غانا  معلومات النادي النادي الحالي Liberty Professionals F.C. [الإنجليزية]&…

George Paget Thomson Sir George Paget Thomson FRS (Cambridge, 3 Mei 1892 – idem, 10 September 1975) ialah seorang fisikawan Inggris pemenang Nobel Fisika untuk penemuan sifat gelombang elektron melalui difraksi elektron. George Thomson adalah putera Nobelis Joseph John Thomson. Ia belajar matematika dan fisika di Trinity College hingga pecahnya Perang Dunia I pada tahun 1914, ketika ia ditugaskan ke Queen's Royal West Surrey Regiment. Setelah dinas di Prancis, ia mempelajari aerodinamika. Kemu…

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Pressurisation ductwork – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2015) (Learn how and when to remove this message) Pressurisation ductwork (sheet metal) externally fireproofed with pressed vermiculite boards, stapled together. Pressurisation ductwork made of Durasteel P…

Study of the ecology of isolated habitats Part of a series onEvolutionary biologyDarwin's finches by John Gould Index Introduction Main Outline Glossary Evidence History Processes and outcomes Population genetics Variation Diversity Mutation Natural selection Adaptation Polymorphism Genetic drift Gene flow Speciation Adaptive radiation Co-operation Coevolution Coextinction Divergence Convergence Parallel evolution Extinction Natural history Origin of life Common descent History of life Timeline …

This article is about the crewed spacecraft class. For the Apollo Lunar Module named Orion, see Apollo 16. For the nuclear drive rocket, see Project Orion (nuclear propulsion). For other uses, see Orion (disambiguation). Orion Program redirects here. Not to be confused with Project Orion. American–European spacecraft class for the Artemis program OrionPhoto of Orion taken during the flight of Artemis 1ManufacturerCM: Lockheed MartinESM: Airbus Defence and SpaceOperatorNASA[1]Applicatio…

American actor (born 1931) For the US Marines Commandant, see James L. Jones. James Earl JonesJones in 2013Born (1931-01-17) January 17, 1931 (age 93)Arkabutla, Mississippi, U.S.Alma materUniversity of Michigan (BA)OccupationActorYears active1953–presentWorksFull listSpouses Julienne Marie ​ ​(m. 1968; div. 1972)​ Cecilia Hart ​ ​(m. 1982; died 2016)​Children1ParentRobert Earl Jones (…

Body of salt water off the coast of Kyūshū, Japan A NASA satellite image of the Ariake Sea in 2007 The Ariake Sea (有明海, Ariake-kai) is a body of salt water surrounded by Fukuoka, Saga, Nagasaki, and Kumamoto Prefectures, all of which lie on the island of Kyūshū in Japan. It is the largest bay in Kyūshū. Its deepest point is only about 50 meters (165 ft) deep, and extreme tides exceed 4 meters (13 ft), covering roughly 1,700 square kilometres (660 sq mi). Isahaya Bay is…

artikel ini tidak memiliki pranala ke artikel lain. Tidak ada alasan yang diberikan. Bantu kami untuk mengembangkannya dengan memberikan pranala ke artikel lain secukupnya. (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk menghapus pesan templat ini) Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Yuneec Power …

Dewan Perwakilan Rakyat Daerah Kabupaten Bekasi ᮓᮦᮝᮔ᮪ ᮕᮀᮝᮊᮤᮜ᮪ ᮛᮠᮚᮒ᮪ ᮓᮆᮛᮂ ᮊᮘᮥᮕᮒᮦᮔ᮪ ᮘᮨᮊᮞᮤDéwan Pangwakil Rahayat Daérah Kabupatén BekasiDewan Perwakilan RakyatKabupaten Bekasi2019-2024JenisJenisUnikameral SejarahSesi baru dimulai5 September 2019PimpinanKetuaH. M. Baddarudin Nooreza Holik Qodratullah, S.E., M.Si. (Gerindra) sejak 30 September 2020 Wakil Ketua IH. Mohamad Nuh, Lc. (PKS) sejak 10 Oktober 2019 Wakil Ketua I…

Minor league baseball teamNew Hampshire Fisher CatsFounded in 1994 in New Haven, ConnecticutBased in Manchester, New Hampshire since 2004 Team logo Cap insignia Minor league affiliationsClassDouble-A (1994–present)LeagueEastern League (1994–present)DivisionNortheast DivisionMajor league affiliationsTeamToronto Blue Jays (2003–present)Previous teams St. Louis Cardinals (2001–2002) Seattle Mariners (1999–2000) Colorado Rockies (1994–1998) Minor league titlesLeague titles (4)20002004201…

2012 IAAF World IndoorChampionshipsTrack events60 mmenwomen400 mmenwomen800 mmenwomen1500 mmenwomen3000 mmenwomen60 m hurdlesmenwomen4 × 400 m relaymenwomenField eventsHigh jumpmenwomenPole vaultmenwomenLong jumpmenwomenTriple jumpmenwomenShot putmenwomenCombined eventsPentathlonwomenHeptathlonmenvte The women's 60 metres at the 2012 IAAF World Indoor Championships will be held at the Ataköy Athletics Arena on 10 and 11 March. Medalists Gold Silver Bronze Veronica Campbell-Brown Jamai…