Giải thưởng Nobel, hay Giải NobelThụy Điển, số ít: Nobelpriset, Na Uy: Nobelprisen), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá nhân đạt thành tựu trong lĩnh vực vật lý, hoá học, y học, văn học, kinh tế và hòa bình; đặc biệt là giải hoà bình có thể được trao cho tổ chức hay cho cá nhân.[1] Vào năm 1968, Ngân hàng Thụy Điển đưa thêm vào một giải về lĩnh vực khoa học kinh tế, theo di chúc của nhà phát minh người Thụy Điển Alfred Nobel năm 1895. Các giải thưởng Nobel và giải thưởng về Khoa học được trao tặng hơn 855 người.[2] Ít nhất đã có 193 người Do Thái đoạt giải Nobel, chiếm tổng số 22% giải thưởng Nobel, mặc dù tổng dân số của người Do thái chỉ chiếm 0.2 % so với tổng dân số nhân loại.[3][4][5][6][7][8][9][10][11][12][13]
Nhìn chung, người Do Thái đã nhận được tổng cộng 41% của tất cả các giải thưởng Nobel kinh tế, 28% tất cả các giải thưởng Nobel Y học, 26% tất cả các giải thưởng Nobel vật lý, 19% tất cả các giải thưởng Nobel hóa học, 13% tất cả các giải thưởng Nobel văn học và 9% của tất cả các giải thưởng hòa bình.[14]
Người Do Thái cao tuổi nhất từng nhận giải Nobel là Leonid Hurwicz, một Người Do Thái Ba Lan-Mỹ. Ông nhận được giải Nobel Kinh tế năm 2007 khi đã 90 tuổi.[15]
Do Thái giáo chia sẻ những tính chất của một dân tộc, một sắc tộc, một tôn giáo, và một nền văn hóa. Điều này làm cho định nghĩa "ai là người Do Thái" thay đổi chút ít tùy thuộc vào cách tiếp cận tôn giáo hay dân tộc để xác định[16][17].
Nói chung, trong xã hội hiện đại thế tục, người Do Thái được chia thành ba nhóm: những người sinh ra trong gia đình Do Thái không kể đến việc có theo đạo hay không, những người có tổ tiên hoặc dòng máu (đôi khi bao gồm cả những người không có nguồn gốc đúng theo mẫu hệ), những người không có tổ tiên hoặc dòng máu Do Thái nhưng đã cải đạo chuyển đổi tôn giáo sang đạo Do Thái giáo và do đó là tín đồ của tôn giáo.
Định nghĩa truyền thống lịch sử về bản sắc Do Thái dựa trên nền tảng căn bản của luật pháp đạo Do Thái giáo Halakha qua chế độ mẫu hệ, và việc cải đạo chuyển đổi tôn giáo theo luật pháp đạo Do Thái giáo Halakha.
Định nghĩa lịch sử "ai là người Do Thái" trở về pháp điển hóa của Kinh Thánh Torah Khẩu Truyền vào Talmud Babylonia vào khoảng năm 200. Giải thích theo Kinh ThánhTanakh như đoạn 7:1–5 trong sách Sách Đệ Nhị Luật, được sử dụng bởi các nhà hiền triết người Do Thái để lời cảnh báo đối chống lại việc hôn nhân khác đạo giữa người Do Thái và người Canaan bởi vì theo Sách Đệ Nhị Luật 7:1–5 có ghi chép rằng [18],
“
Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã dẫn ngươi vào xứ mình sẽ nhận được, đuổi khỏi trước mặt ngươi nhiều dân tộc, là dân Hê-tít, dân Ghi-rê-ga-sít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít, tức bảy dân tộc lớn và mạnh hơn ngươi, khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã phó cho các dân ấy cho, và ngươi đánh bại chúng, thì phải diệt hết chúng đi, chớ lập giao ước cùng, và cũng đừng thương xót lấy. Ngươi chớ làm sui gia với chúng, chớ gả con gái mình cho con trai họ, cũng đừng cưới con gái họ cho con trai mình, vì các dân tộc nầy sẽ dụ con trai ngươi lìa bỏ ta mà phục sự các thần khác, rồi cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng ngươi, diệt ngươi cách vội vàng. Nhưng đối cùng các dân đó, các ngươi phải làm như vầy: phá những bàn thờ, đập bể những pho tượng, đánh hạ các thần A-sê-ra và đốt những hình chạm của chúng nó.
Trong Sách Lêvi 24:10[19] của người Do Thái có ghi chép rằng:
“
Có một đứa con trai, mẹ là người Y-sơ-ra-ên, và cha là người Ê-díp-tô, đi ra giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên, đánh lộn tại nơi trại quân với một người Y-sơ-ra-ên..
”
Điều này được bổ sung bởi Ezra 10: 2-3[20], nơi người Israel trở về từ Babylon lập Giao ước với Thiên Chúa là sẽ đuổi vợ dân ngoại và con cái dân ngoại của họ.
Trong thế kỷ đầu tiên, Babylon là nơi người Do Thái di cư đến sau cuộc chinh phục của người Babylon cũng như sau khi cuộc Khởi nghĩa Bar Kokhba kết thúc vào năm 135. Dân số người Do Thái lúc đó phát triển nhanh chóng[21], ước tính khoảng 1 triệu người Do Thái tăng lên khoảng 2 triệu[22] dân Do Thái trong giai đoạn từ năm 200 đến năm 500. Sự phát triển dân số của người Do Thái là do sự tăng trưởng tự nhiên và dòng người nhập cư của người Do Thái từ nhiều vùng đất của Israel, chiếm khoảng 1/6 dân số Do Thái thế giới tại thời kỳ đó[22]. Tại thời điểm việc cải đạo chuyển đổi tôn giáo đã chiếm một phần của sự tăng trưởng dân số của người Do Thái. Một số người cho rằng trong thế kỷ đầu tiên của kỷ nguyên Kitô giáo, ví dụ, dân số tăng hơn gấp đôi, từ bốn đến 8-10 triệu trong phạm vi của đế quốc La Mã, kết quả của một làn sóng cải đạo chuyển đổi tôn giáo[23].
Các nhà sử học khác tin rằng việc cải đạo chuyển đổi tôn giáo trong thời kỳ La Mã được giới hạn về số lượng và không chiếm đáng kể đến sự tăng trưởng dân số của người Do Thái, do nhiều yếu tố khác nhau như chuyển đổi bất hợp pháp của nam giới Do Thái Giáo trong thế giới La Mã từ giữa thế kỷ II. Một yếu tố khác có thể gây khó khăn trong việc cải đạo chuyển đổi tôn giáo trong thế giới La Mã là yêu cầu luật pháp đạo Do Thái Giáo Halakha về việc cắt bao quy đầu, một yêu cầu mà những nhà truyền giáo Kitô giáo đã nhanh chóng loại bỏ. Thuế dành riêng cho người Do Thái trong Đế quốc La Mã vào năm 70 cũng hạn chế sức hấp dẫn của Do Thái giáo[24].
"như là một cống nạp cho nghệ thuật tài giỏi, thấm nghĩa duy tâm, mà ông đã chứng minh trong suốt sự nghiệp lâu dài và sự hiệu biết của mình như là một nhà thơ trữ tình, kịch, tiểu thuyết gia, nhà văn truyện ngắn nổi tiếng thế giới"[27]
"cho nghệ thuật tự sự say mê của mình mà, có gốc rễ trong truyền thống văn hoá Ba Lan-Do Thái, mang lại điều kiện con người phổ quát cho cuộc sống"[32]
"cho dòng chảy âm nhạc của cô trong tiếng nói và phản tiếng nói trong tiểu thuyết và chơi mà với lòng nhiệt thành ngôn ngữ phi thường bộc lộ sự phi lý của lời nói sáo rỗng của xã hội và sức mạnh chinh phục của họ"[40]
"[cho] sự tiến bộ của hóa học hữu cơ và các ngành công nghiệp hóa chất, thông qua công việc của mình trên thuốc nhuộm hữu cơ và hợp chất nguyên tử khác"[50]
"cho những đóng góp của họ vào sự hiểu biết của các kết nối giữa các cấu trúc hóa học và hoạt tính xúc tác của các trung tâm hoạt động của các phân tử ribonuclease"[62]
"for theories concerning the specificity in development and control of the immune system and the discovery of the principle for production of monoclonal antibodies"[142]
"for his pioneering studies of electron scattering in atomic nuclei and for his thereby achieved discoveries concerning the structure of the nucleons"[180]
"for his contributions to the theory of the atomic nucleus and the elementary particles, particularly through the discovery and application of fundamental symmetry principles"[185]
"for his theoretical predictions of the properties of a supercurrent through a tunnel barrier, in particular those phenomena which are generally known as the Josephson effect"[195]
"for the discovery of the connection between collective motion and particle motion in atomic nuclei and the development of the theory of the structure of the atomic nucleus based on this connection"[196]
"for his pioneering investigations concerning deep inelastic scattering of electrons on protons and bound neutrons, which have been of essential importance for the development of the quark model in particle physics"[202]
"for the theoretical discovery of a mechanism that contributes to our understanding of the origin of mass of subatomic particles, and which recently was confirmed through the discovery of the predicted fundamental particle, by the ATLAS and CMS experiments at CERN's Large Hadron Collider"[221]
"to honour a political act which called for great courage on both sides, and which has opened up opportunities for a new development towards fraternity in the Middle East."[233]
"cho việc xây dựng nền tảng thực nghiệm về lý luận tăng trưởng kinh tế cho phép quan sát các cơ cấu kinh tế và xã hội, quan sát quá trình phát triển bằng phương pháp mới và sâu sắc hơn"[239]
"for his achievements in the fields of consumption analysis, monetary history and theory and for his demonstration of the complexity of stabilization policy"[245]
"for having renewed research in economic history by applying economic theory and quantitative methods in order to explain economic and institutional change"[253]
"for having integrated insights from psychological research into economic science, especially concerning human judgment and decision-making under uncertainty"[261]
^[מרדכי וורמברנד ובצלאל ס רותת "עם ישראל - תולדות 4000 שנה - מימי האבות ועד חוזה השלום", ע"מ 95. (Translation: Mordechai Vermebrand and Betzalel S. Ruth - "The People of Israel — the history of 4000 years — from the days of the Forefathers to the Peace Treaty", 1981, pg. 95)
^ ab[Dr. Solomon Gryazel, "History of the Jews - From the destruction of Judah in 586 BC to the preset Arab Israeli conflict", p. 137] Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Solomon Gryazel p. 137” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
^“FISCUS JUDAICUS”. Jewish Encyclopedia. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
^ abcdeSchreiber, Mordecai; Schiff, Alvin I.; Klenicki, Leon biên tập (2003), “Jewish Nobel Prize Winners”, The Shengold Jewish Encyclopedia, Schreiber Publishing, tr. 198, ISBN1-887563-77-6
^Segel, Harold B. (2008). The Columbia Literary History of Eastern Europe Since 1945. Columbia University Press. p. 20. ISBN 978-0-231-13306-7"... the few Hungarian writers who have attempted to deal with Hungary's role in the ware and the fate of the Hungarian Jewish population have been mostly Hungarian Jews. Certainly the best known, due to his receipt of the coveted Nobel Prize in Literature in 2002, is Imre Kertész (b. 1929)".
^Rubin Suleiman, Susan; Forgács, Éva (eds) (2003). Contemporary Jewish Writing in Hungary: An Anthology. University of Nebraska Press. p. xlvi.
^Dagmar C. G. Lorenz (2007). Keepers of the Motherland: German texts by Jewish women writers. University of Nebraska Press. tr. 251–252. ISBN978-0-8032-2917-4. Jewish women's writing likewise employs satirical and grotesque elements when depicting non-Jews... Some do so pointedly, such as Ilse Aichinger, Elfriede Gerstl, and Elifriede Jelinek... Jelinek resumed the techniques of the Jewish interwar satirists... Jelinek stresses her affinity to Karl Krauss and the Jewish Cabaret of the interwar era... She claims her own Jewish identity as the daughter of a Holocaust victim, her father, thereby suggesting that there is a continuity of Vienna's Jewish tradition (Berka 1993, 137f.; Gilman 1995, 3).
Radu Balescu. "Ilya Prigogine: His Life, His Work", in Stuart Alan Rice (2007). Special volume in memory of Ilya Prigogine, John Wiley and Sons. p. 2. "In the history of science, there are few examples of such a flashing and immense ascent as that of Ilya Prigogine (Fig. 1). The little Russian Jewish immigrant arrived in Brussels at the age of 12..."
Magnus Ramage, Karen Shipp (2009). Systems Thinkers. Springer. p. 277. "Prigogine was born in January 1917 in Moscow... His family 'had a difficult relationship with the new regime' (Prigogine 1977), being both Jewish and merchants...
Jean Maruani, Roland Lefebvre, Erkki Brändas (eds.) (2003). Advanced Topics in Theoretical Chemical Physics, Springer, p. xv. "Ilya Prigogine was born on ngày 25 tháng 1 năm 1917, in Moscow, Russia, the second boy in a middle-class, Jewish family."
^Herbert C. Brown, "Herbert C. Brown", in Tore Frängsmyr, Sture Forsén (1993). Chemistry, 1971–1980. World Scientific. p. 337. "My parents... came to London in 1908 as part of the vast Jewish immigration in the early part of this century."
^"Jerome Karle"Lưu trữ 2013-10-05 tại Wayback Machine, Profiles, Humanities and the Arts, City College of New York website. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2011. "Jerome Karle is an American Jewish physical chemist who shared the 1985 Nobel Prize in Chemistry with a fellow CCNY classmate, Herbert Hauptman"
^Seymour "Sy" Brody. "Jerome Karle: Nobel Prize", American Jewish Recipients of the Nobel Prize, Florida Atlantic University Libraries website. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2011.
^“Walter Kohn Autobiography”. Nobelprize.org. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2011. They are dominated by my vivid recollections of 1 1/2 years as a Jewish boy under the Austrian Nazi regime... On another level, I want to mention that I have a strong Jewish identity and – over the years – have been involved in several Jewish projects, such as the establishment of a strong program of Judaic Studies at the University of California in San Diego.
^Leroy, Francis (2003). A Century of Nobel Prizes Recipients: Chemistry, Rhysics, and Medicine. CRC Press. p. 108. ISBN 978-0-8247-0876-4
^István Hargittai, Magdolna Hargittai (2006). Candid Science VI. Imperial College Press. "Both Irwin Rose's parents came from secular Jewish families, on his maternal side, the Greenwalds originated from Hungary and on his paternal side, the Roses originated from the Odessa region of Russia."
^Seymour "Sy" Brody. "Irwin Rose: Chemistry Recipient-2004", American Jewish Recipients of the Nobel Prize, Florida Atlantic University Libraries website. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2011.
^Joe Eskenazi. "Winning Nobel Prizes seems to run in one family’s chemistry—and biology"Lưu trữ 2016-05-29 tại Wayback Machine.The Jewish Journal of Greater Los Angeles. ngày 12 tháng 10 năm 2006. "Arthur Kornberg – who still has his own lab at Stanford Medical School at age 88 – grew up in an Orthodox Brooklyn household, where Yiddish was the first language. His future wife, Sylvy Levy, also grew up Orthodox, but the couple raised their children in a fairly secular environment. Still, the family had a strong Jewish and pro-Israel identity, and Roger Kornberg is a consistent donor to the San Francisco-based Jewish Community Federation. Roger married an Israeli scientist, Yahli Lorch, a Stanford professor of structural biology, and they live almost half the year in their Jerusalem flat, where he leads his research team remotely via the Internet. "
^Nadan Feldman. "U.S. Nobel laureate: Israel must invest more in higher education". Haaretz. ngày 13 tháng 1 năm 2012. "...explains Kornberg, when asked about the values his father instilled in him, and the atmosphere in which he grew up, in a Jewish family in the 1950s."
Janice Arnold (2011-10-12). "Nobel laureate is pride of Sherbrooke Jews". Canadian Jewish News. "Shechtman was one of five Jews, including a former Montrealer, the late Ralph Steinman, to receive the prestigious prize for their scientific endeavours... Steinman and Bruce Beutler... won for their groundbreaking work in discoveries on the immune system. Saul Perlmutter and Adam Riess, both American Jews... won the prize in physics."
Looks, Elka (2011-10-05). "Jews make strong showing among 2011 Nobel Prize winners". Haaretz. "Israeli scientist Daniel Shechtman has made headlines at home for winning the 2011 Nobel Prize in chemistry, but he is not the only Jewish recipient... Ralph Steinman and Bruce Beutler were awarded the Nobel Prize for medicine for their discoveries on the immune system... Saul Perlmutter and Adam G. Riess, both American Jews, are two of the three Nobel Prize in physics winners... So far, five of the seven Nobel Prize winners this year are Jewish..."
^ abcdefA remarkable week for Jewish Nobel Prize winnersLưu trữ 2021-10-27 tại Wayback MachineThe Jewish Chronicle, ngày 10 tháng 10 năm 2013. "No less than six Jewish scientists were awarded Nobel Prizes this week... Belgian-born Francois Englert won the accolade in physics... Also this week, two American Jews were awarded the Nobel Prize in medicine [...] James Rothman and Randy Schekman... Meanwhile, three Jewish-American scientists, Arieh Warshel, Michael Levitt and Martin Karplus, shared the Nobel Prize in chemistry... Karplus [...] fled the Nazi occupation of Áo as a child in 1938.
^ abFred Skolnik, Michael Berenbaum (eds.) 2007. Encyclopaedia Judaica, Volume 13. Macmillan Reference USA / Keter Publishing House. p. 733. "Jewish scientists have participated in this problem from the early days of Joseph Erlanger's research on nerve conduction to Richard Axel's dissection of the pathways relevant to olfactory function."
^Peter Badge, Nikolaus Turner (2007). Nobel Faces: A Gallery of Nobel Prize Winners Wiley-VCH. p. 126. ISBN 978-3-527-40678-4. "Axel was born to Polish Jewish refugees in New York in 1946"
^Pauli had three Jewish grandparents. When discussing his plans to leave Switzerland in 1940, he wrote "Actually I suppose I am under German law 75 per cent Jewish." “Wolfgang Pauli – Failed naturalisation and departure to the USA”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2010.
Bernard S. Schlessinger; June H. Schlessinger (1996). The who's who of Nobel Prize winners, 1901–1995. Oryx Press. tr. 201. ISBN978-0-89774-899-5. Parents: Father, Evgen; Mother, Olga Davidova. Nationality: Russian. Religion: Jewish.
^James Gleick. Genius: The Life and Science of Richard Feynman. Random House. 1995. p. 85. "Feynman, as a New York Jew distinctly uninterested in either the faith or sociology of Judaism..."
^Bernard S. Schlessinger, June H. Schlessinger (1996). The Who's Who of Nobel Prize Winners, 1901–1995. "Cooper, Leon Neil". Oryx Press. p. 605. "Religion: Jewish".
^Kurtz, Seymour (1985). Jewish America. McGraw-Hill. p. 244.
^Abrams, Irwin (2001). The Nobel Peace Prize and the Laureates: An Illustrated Biographical History, 1901–2001. Science History Publications. p. 78. ISBN 978-0-88135-388-4
^Abrams, Irwin (2001). The Nobel Peace Prize and the Laureates: An Illustrated Biographical History, 1901–2001. Science History Publications. p. 76. ISBN 978-0-88135-388-4
^Abrams, Irwin (2001). The Nobel Peace Prize and the Laureates: An Illustrated Biographical History, 1901–2001. Science History Publications. p. 220. ISBN 978-0-88135-388-4
^Abrams, Irwin (2001). The Nobel Peace Prize and the Laureates: An Illustrated Biographical History, 1901–2001. Science History Publications. p. 239. ISBN 978-0-88135-388-4
^Abrams, Irwin (2001). The Nobel Peace Prize and the Laureates: An Illustrated Biographical History, 1901–2001. Science History Publications. p. 266. ISBN 978-0-88135-388-4
^ abStephen Harlan Norwood, Eunice G. Pollack (2008). "American Jews in Economics". Encyclopedia of American Jewish History, Volume 1. ISBN 978-1-85109-638-1. p. 719.
^Stephen Harlan Norwood, Eunice G. Pollack (2008). "American Jews in Economics". Encyclopedia of American Jewish History, Volume 1. ISBN 978-1-85109-638-1. p. 720.
^ abStephen Harlan Norwood, Eunice G. Pollack (2008). "American Jews in Economics". Encyclopedia of American Jewish History, Volume 1. ISBN 978-1-85109-638-1. p. 718.
^ abcdefghijStephen Harlan Norwood, Eunice G. Pollack (2008). "American Jews in Economics". Encyclopedia of American Jewish History, Volume 1. ISBN 978-1-85109-638-1. p. 721.
^“Brief Bio – Robert J Aumann”. Robert Aumann. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2010. Robert Aumann was born in Frankfurt am Main, Đức, in 1930, to a well-to-do orthodox Jewish family.
^ abcPervos, Stefanie (11/5/2007). "Nobel Prize winners have Jewish, Chicago connections". JUF News. "Three Jewish scholars, two with Chicago connections, were awarded the 2007 Nobel Prize in Economic Science in October. Leonid Hurwicz, a professor emeritus at the University of Minnesota and former researcher at the University of Chicago; Roger B. Myerson, a University of Chicago professor; and Eric S. Maskin of the Institute for Advanced Study at Princeton University, N.J., were honored for their joint work on mechanism design theory."
^Silverstein, Marilyn. "Nobel winner who's at home with Einstein"Lưu trữ 2008-12-08 tại Wayback Machine, New Jersey Jewish News, ngày 8 tháng 11 năm 2007. "A native of New York, Maskin grew up in New Jersey, in a nonreligious Jewish home in the town of Alpine... But is he culturally Jewish? "Sure," he said. "It's a very rich culture, and I'm attracted to that side of it. I listen to klezmer — I'm actually a clarinetist myself. And there are certain Jewish foods I'm especially fond of — latkes, chopped liver, chicken soup with matza balls. I like to cook, and a lot of the things I cook have been handed down — a stuffed cabbage recipe I'm fond of, a meat pie recipe. I saw my grandmother do them."
^Paul Krugman (28 tháng 10 năm 2003). “A Willful Ignorance”. New York Times. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2010. Sure enough, I was accused in various places not just of 'tolerance for anti-Semitism' (yes, I'm Jewish) [...]