Mục từ này liên quan đến chủ đề giáo dục giới tính và tình dục. Thông tin ở đây có thể không phù hợp với một số đối tượng độc giả hoặc khi truy cập ở những nơi công cộng. Wikipedia không chịu trách nhiệm về những nội dung có thể không phù hợp cho một số người xem, xem chi tiết tại Wikipedia:Phủ nhận về nội dung.
Cắt bao quy đầu là phẫu thuật cắt bỏ phần da bọc phía đầu của dương vật.[1]
Việc cắt bao quy đầu phổ biến nhất tại vùng Trung Đông, Hoa Kỳ và nhiều vùng châu Phi và châu Á.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 30% người nam trên thế giới đã được cắt bao quy đầu, phần lớn là vì văn hóa và tôn giáo[8].
Trong khi một số tổ chức chống đối tục lệ cắt bao quy đầu, cho đây là một vi phạm nhân quyền trẻ em và thiếu bằng chứng y học[9], thì một số khác lại ủng hộ phẫu thuật này, cho đây là một phương pháp phát triển sức khỏe công cộng[10] nhất là giúp phòng chống bệnh AIDS[11][12][13].
Vào tháng 3 năm 2007 Tổ chức Y tế Thế giới và UNAIDS công nhận cắt bao quy đầu ở trẻ em nam giới là một phương pháp ngăn chặn HIV công hiệu, nhưng kèm theo cảnh cáo là phẫu thuật này chỉ có thể ngăn chặn phần nào và không nên chỉ dùng nó thay thế tất cả những phương pháp phòng chống khác[14]. WHO cũng công bố những phát hiện khoa học về thuật cắt bao quy đầu phòng ngừa bệnh lây truyền bệnh HIV trong giao hợp nam nữ, nhất là trong những vùng bệnh này đang lan tràn như vùng nam sa mạc Sahara châu Phi, và đòi hỏi phẫu thuật phải được tiến hành an toàn và với sự đồng ý của người bị cắt hoặc của gia đình[15][16].
Bình thường, người nam khi đến tuổi trưởng thành thì lớp da bao ngoài dương vật (gọi là da quy đầu) sẽ tuột xuống ít hoặc nhiều khi dương vật cương cứng để lộ quy đầu. Ở một số thiếu niên lớp da này vẫn bao lấy toàn bộ phần đầu dương vật chỉ chừa lại một lỗ nhỏ để tháo nước tiểu. Do đó nước tiểu thường còn sót lại bên trong bọc da, đóng cặn, gây khó khăn cho việc giữ gìn vệ sinh. Nếu không có phương pháp can thiệp, có thể làm viêm quy đầu nguy hiểm nhất có thể dẫn đến ung thưdương vật.
Nhiều nghiên cứu cho thấy thanh niên được cắt bao quy đầu thường ít bị nhiễm trùng gây viêm quy đầu.[21][22][23] Lý do được đưa ra gồm:
Cắt bao quy đầu sẽ làm quy đầu lộ ra dễ vệ sinh tránh được các chứng bệnh viêm nhiễm tại quy đầu như viêm bao quy đầu....[24]
Giải phẫu
Cắt bao quy đầu đơn giản chỉ là một cuộc tiểu phẫu với mục đích cắt bỏ lớp da thừa để quy đầu sạch sẽ hơn. Cách làm là người cần cắt quy đầu sẽ phải vệ sinh dương vật sạch sẽ, cạo hết lớp lông nơi đó. Bác sĩ phẫu thuật sẽ tiến hành chích nhiều mũi thuốc tê vào lớp da bao bên ngoài dương vật cho đến khi người cần giải phẫu không còn cảm giác nơi vùng da đó nữa thì thao tác cắt bao quy đầu sẽ được tiến hành. Chỉ một vài mũi kéo, bác sĩ sẽ tách bỏ lớp da thừa, giữ lại phần dây thắng sao cho vùng khoái cảm không bị tổn thương. Vùng da được giải phẫu xong có thể sẽ sưng lên một chút và hơi bị phù do thuốc gây tê còn đọng lại, nhưng chỉ vài ngày sau vùng da sẽ trở lại hình dạng bình thường với phần bao quy đầu đã được cắt bỏ.
Lợi ích và hạn chế
Cắt bao quy đầu sẽ giúp người thanh niên giữ gìn vệ sinh cho bộ phận sinh dục của mình, hạn chế nguy cơ ung thư dương vật, thậm chí giảm luôn thói quen thủ dâm ở một số thanh niên bị hẹp bao quy đầu.
Tuy nhiên, tùy theo tay nghề và kinh nghiệm của bác sĩ nên khi phẫu thuật có khi không đạt yêu cầu có thể dẫn đến giảm khoái cảm trong lúc quan hệ tình dục vì lớp da đã bị cắt bỏ ấy đôi khi có liên kết với một số dây thần kinh khoái cảm.
"The Coptic Christians in Egypt and the Ethiopian Orthodox Christians— two of the oldest surviving forms of Christianity— retain many of the features of early Christianity, including male circumcision. Circumcision is not prescribed in other forms of Christianity... Some Christian churches in South Africa oppose the practice, viewing it as a pagan ritual, while others, including the Nomiya church in Kenya, require circumcision for membership and participants in focus group discussions in Zambia and Malawi mentioned similar beliefs that Christians should practice circumcision since Jesus was circumcised and the Bible teaches the practice." Male Circumcision: context, criteria and culture (Part 1), Joint United Nations Programme on HIV/AIDS, 26 tháng 2, 2007.
"The decision that Christians need not practice circumcision is recorded in Acts 15; there was never, however, a prohibition of circumcision, and it is practiced by Coptic Christians." "circumcision", The Columbia Encyclopedia, Sixth Edition, 2001-05.
^“Insert 2”(PDF). Information Package on Male Circumcision and HIV Prevention. WHO. 2007. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2007.
^Ronald H Gray & Godfrey Kigozi, David Serwadda, Frederick Makumbi, Stephen Watya, Fred Nalugoda, Noah Kiwanuka, Lawrence H Moulton, Mohammad A Chaudhary, Michael Z Chen, Nelson K Sewankambo, Fred Wabwire-Mangen, Melanie C Bacon, Carolyn F M Williams, Pius Opendi, Steven J Reynolds, Oliver Laeyendecker, Thomas C Quinn, Maria J Wawer (ngày 24 tháng 2 năm 2007). “Male circumcision for HIV prevention in men in Rakai, Uganda: a randomised trial”(PDF). The Lancet. 369 (9562): 657–666. doi:10.1016/S0140-6736(07)60313-4. PMID17321311. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2007.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^John R. Holman & Keith A. Stuessi (1999 15 tháng 3). “Adult Circumcision”. American Family Physician. 59 (6): 1514–1518. ISSN0002-838XPMID 10193593. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2006. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Rempelakos A (1 tháng 3 năm 2004). et al. “Carcinoma of the penis: experience from 360 cases”. J BUON. 9 (1): 51–5. The surgical treatment which was performed included: circumcision 32 patients
^Beaugé, Michel (1997 /October). “The causes of adolescent phimosis”. British Journal of Sexual Medicine. 26. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2006. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
^N Fakjian & S Hunter, GW Cole and J Miller (1990). “An argument for circumcision. Prevention of balanitis in the adult”. Arch Dermatol. 126 (8): 1046–7. PMID 2383029.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^LW Herzog & SR Alvarez (1986). “The frequency of foreskin problems in uncircumcised children”. Am J Dis Child. 140 (3): 254–6. PMID 3946358.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)