Neutrino

Neutrino
Hạt quark dưới phân rã thành proton, electronphản neutrino
Cấu trúcHạt sơ cấp
Loại hạtFermion
NhómLepton
Tương tác cơ bảntương tác yếuhấp dẫn
Phản hạtphản neutrino (Có chiral đối nghịch với neutrino)
Lý thuyếtνe: 1930 bởi Wolfgang Pauli
νμ: cuối thập niên 1940
ντ: giữa thập niên 1970
Thực nghiệmνe: 1956 bởi Clyde Cowan, Frederick Reines, F. B. Harrison, H. W. Kruse, và A. D. McGuire.
νμ: 1962 bởi Leon Max Lederman, Melvin SchwartzJack Steinberger
ντ: 2000 bởi thí nghiệm DONUT tại Fermilab
Ký hiệuνe, νμ và ντ; ν
e
, ν
μ
, ν
τ
Số loại3 - electron, muon và tau
Khối lượng≤ 0.120 eV/c2 (ở độ tin cậy 95%, tổng của cả ba trạng thái)[1]
Điện tích0
Màu tích0
Spin1/2

Neutrino (tiếng Việt đọc là: Niu-tri-nô, được ký hiệu bằng ký tự Hy Lạp ) là một fermion (một hạt sơ cấpspin bán nguyên ) chỉ tương tác với các hạt sơ cấp khác thông qua tương tác hạt nhân yếutương tác hấp dẫn[2][3]. Khối lượng của neutrino nhỏ hơn rất nhiều so với khối lượng của các hạt cơ bản khác từng được biết đến.[4] Neutrino lớn bằng khoảng 1 yoctomet(ym).

Tên gọi của neutrino xuất phát từ hai tính chất cơ bản, ấy là trung hòa về điện (neutral-) và khối lượng nghỉ rất nhỏ (-ino). Tương tác hạt nhân yếu có khoảng cách tác dụng rất ngắn, tương tác hấp dẫn thì gần như là bằng không ở thang độ lớn hạ nguyên tử, còn bản thân neutrino lại là một lepton do đó không thể tham gia tương tác hạt nhân mạnh. Ba yếu tố kể trên dẫn đến khả năng tương tác cực kỳ yếu của neutrino: hạt này có thể đi xuyên qua một độ dày vật chất rất lớn (độ dài thiên văn) mà không gây ra một tương tác nào.[2][3]

Tương tác hạt nhân yếu, hay gọi tắt là tương tác yếu, tạo ra một neutrino thuộc một trong ba "hương" bao gồm electron neutrino (ký hiệu ), muon neutrino () hoặc tau neutrino () và một lepton mang điện (, , hoặc ) có cùng hương với neutrino.[5] Mặc dù trong một thời gian dài, neutrino được tin là không có khối lượng, hiện nay chúng ta đã biết rằng có ba trạng thái khối lượng khác nhau của neutrino, và các trạng thái này không tương ứng với các trạng thái hương vừa nêu ở trên. Một neutrino luôn được tạo ra trong một tương tác yếu, với một trạng thái hương xác định. Theo cơ học lượng tử, trạng thái hương này là sự chồng chập của cả ba trạng thái khối lượng. Hệ quả của sự chồng chập này là hiện tượng dao động neutrino, trong đó neutrino có thể thay đổi hương của mình. Ví dụ, một electron neutrino được sinh ra từ một phân rã beta có thể được một máy đo đặt ở xa nhận biết như một muon neutrino hoặc tau neutrino.[6][7] Cho đến thời điểm hiện tại, chúng ta chỉ mới biết được hai hiệu số bình phương khối lượng, ấy là (giữa trạng thái khối lượng ) và (giữa trạng thái khối lượng , dấu giá trị tuyệt đối thể hiện rằng chúng ta chưa biết rõ giữa , trạng thái nào có khối lượng lớn hơn).[8] Các quan sát vũ trụ học chỉ ra rằng tổng khối lượng ba trạng thái của neutrino phải nhỏ hơn một phần triệu khối lượng của một electron.[4][9]

Tương ứng với mỗi neutrino, tồn tại một phản hạt neutrino cũng mang spin bán nguyên và trung hòa về điện. Hạt và phản hạt neutrino được tách biệt với nhau bởi đối nghịch dấu về số lượng tử lepton (gọi tắt là số lepton) và đối nghịch chiral. Để bảo toàn số lepton, trong phân rã beta(+), electron neutrino được tạo ra cùng với positron (phản hạt electron) chứ không phải với electron. Tương tự như vậy, trong phân rã phản beta (hay nhiều người còn gọi là phân rã beta-), một phản electron neutrino sẽ được tạo ra cùng với một electron.[10][11]

Neutrino có thể được tạo ra theo nhiều cách, bao gồm: Phân rã beta của các hạt nhân nguyên tử hoặc của các hadron, các phản ứng hạt nhân (như trong các nhà máy điện nguyên tử, trong lõi của các ngôi sao) hoặc khi sử dụng các chùm tia năng lượng cao bắn phá các bia nguyên tử. Phần lớn neutrino trên Trái Đất đến từ các phản ứng nhiệt hạt nhân xảy ra trong lòng Mặt Trời. Trên bề mặt Trái Đất, ước tính khoảng hay 65 tỷ neutrino đến từ Mặt Trời đi xuyên qua một centimeter vuông diện tích mỗi giây.[12][13] Neutrino hoàn toàn có thể được tạo ra một cách nhân tạo trong các máy gia tốc hạt hoặc các lò phản ứng hạt nhân.

Hiện nay, các hoạt động nghiên cứu liên quan tới neutrino đang được tập trung đầu tư rất mạnh với mục đích là tìm được khối lượng của neutrino, đo đạc góc pha quyết định sự vi phạm đối xứng CP (góc pha này có vai trò quan trọng trong việc hiểu về hiện tượng leptogenesis diễn ra ngay sau Big Bang), tìm kiếm các dấu hiệu của vật lý ngoài Mô Hình Chuẩn (phân rã beta kép không neutrino hay sự vi phạm số lepton). Neutrino cũng có thể được sử dụng trong kỹ thuật thấu ảnh tomography để phân tích các hiện tượng diễn ra trong lòng Trái Đất.[14][15]

Lịch sử

Giả thuyết Pauli

Neutrino được nhắc đến đầu tiên bởi Wolfgang Pauli vào năm 1930 để giải thích cho việc bảo toàn năng lượng, động lượngmô men động lượng (spin) trong phân rã beta. Trái ngược với Niels Bohr, người đã đề xuất rằng bảo toàn năng lượng là một hiện tượng mang tính thống kê nhằm giải thích phổ năng lượng liên tục của electron thoát ra từ phân rã beta, Pauli giả thiết rằng có một loại hạt không quan sát được, phát sinh cùng với electron trong phân rã và do đó mang đi một phần năng lượng. Ông gọi hạt này là "neutron", sử dụng hậu tố -on giống như proton hay electron.[16]

Sau đó hai năm, vào năm 1932, James Chadwick đã tìm ra một loại hạt mới trong cấu phần của hạt nhân nguyên tử, nặng gần bằng proton và cũng đặt tên cho nó là neutron, dẫn đến việc hai loại hạt có cùng một tên gọi. Pauli (vào năm 1932) đã dùng tên gọi "neutron" để chỉ cả hai loại hạt (hạt trung hòa giúp bảo toàn năng lượng trong phân rã beta và một hạt trung hòa được giả thuyết là nằm trong hạt nhân nguyên tử) do ông xem hai hạt này là một.[16] Tên gọi "neutrino" xuất phát từ Enrico Fermi, người đã sử dụng từ này trong một hội nghị ở Paris vào tháng 7 năm 1932 và trong hội nghị Solvay tháng 10 năm 1933. Về sau Pauli cũng bắt đầu sử dụng tên gọi này thay cho "neutron".[17]

Trong lý thuyết Fermi về phân rã beta, neutron - khám phá của Chadwick - có thể phân rã thành một proton, một electron cùng với một hạt trung hòa nhỏ hơn:

Trong một bài báo khoa học viết năm 1934, Fermi đã kết hợp giả thuyết neutrino của Pauli, lý thuyết positron của Paul Dirac và mô hình neutron-proton của Werner Heisenberg trong một khuôn khổ lý thuyết khá vững chắc. Chính lý thuyết của Fermi đã đặt nền móng cho các công trình nghiên cứu thực nghiệm sau này về tương tác yếu nói chung và vật lý neutrino nói riêng. Tuy nhiên, tạp chí Nature đã từ chối đăng kết quả của Fermi vì cho rằng lý thuyết này "quá xa vời so với thực tế". Fermi đã nộp bài báo đó cho một tạp chí chuyên ngành tại ý và được chấp thuận cho đăng, nhưng vì lý thuyết của ông thu hút được quá ít quan tâm của cộng đồng khoa học tại thời điểm đó, ông đã chuyển sang nghiên cứu vật lý thực nghiệm.[18][19]

Tuy nhiên, ngay trước năm 1934, người ta đã tìm ra một bằng chứng thực nghiệm đi ngược lại với ý tưởng của Bohr về việc năng lượng không được bảo toàn trong phân rã beta. Tại hội nghị Solvay năm 1934, kết quả từ các phép đo phổ năng lượng của các electron trong các phân rã beta đã chỉ ra rằng tồn tại một giới hạn năng lượng (một cận trên) của electron (không có một phân rã nào có thể sinh ra electron với năng lượng lớn hơn giới hạn này). Một giới hạn năng lượng như vậy phải là kết quả của định luật bảo toàn năng lượng bởi nếu năng lượng chỉ được bảo toàn một cách thống kê như ý tưởng của Bohr, sẽ phải có chí ít vài phân rã trong đó năng lượng của electron lớn hơn giới hạn được tìm thấy. Lời giải thích đơn giản cho hiện tượng phổ năng lượng liên tục của electron trong phân rã beta chính là có một loại hạt mới, mà ta chưa quan sát được, đã mang đi một phần năng lượng phân rã, phần còn lại chính là năng lượng của electron mà ta quan sát được. Pauli đã lợi dụng phát hiện mới này để bắt đầu công khai ủng hộ ý tưởng về hạt "neutrino" của mình.

Phát hiện bằng đo đạc trực tiếp

Clyde Cowan đang thực hiện thí nghiệm đo đạc neutrino năm 1956.

Vào năm 1942, Wang Ganchang lần đầu đề xuất việc sử dụng hiện tượng hấp thụ beta để có thể dò neutrino. Trong ấn phẩm của tạp chí Science ra ngày 20 tháng 7 năm 1956, một bài báo dưới tên Clyde Cowan, Frederick Reines, F. B. Harison, H. W. Kruse và A. D. McGuire đã xác nhận việc trực tiếp đo đạc được neutrino, một kết quả tuyệt vời, xứng đáng với giải Nobel năm 1995.

Trong thí nghiệm đầu tiên tìm ra neutrino, mà ngày nay được gọi với tên thí nghiệm Cowan-Reines, các phản neutrino sinh ra từ một lò phản ứng hạt nhân đã tương tác với các proton để tạo ra neutron và positron. Đây được gọi là phản ứng phân rã beta ngược:

Position là phản hạt của electron nên nhanh chóng bị hủy cặp khi gặp một electron nào đó ở vùng lân cận. Kết quả của sự hủy cặp này là hai tia gamma với năng lượng đặc trưng 0.51 MeV. Neutron có thể được quan sát thông qua việc một hạt nhân sẽ hấp thụ neutron này và giải phóng một bức xạ gamma đặc trưng. Do vậy, dấu hiệu của một neutrino tương tác với máy đo sẽ là 2 dấu hiệu gamma xảy ra gần với nhau, một do hủy positron, một do hấp thụ neutron.

Các hương của neutrino

Phân loại

Có ba loại neutrino sau:

Neutrino / Phản neutrino
Tên Ký hiệu Điện tích Khối lượng (MeV)
Neutrino electron/ Phản neutrino electron 0 <0,0000025
Neutrino muon / Phản neutrino muon 0 <0,17
Neutrino tau/ Phản neutrino tau 0 <18,2

Khối lượng và tương tác hấp dẫn

Neutrino được phát ra trong các vụ nổ siêu tân tinh,nó không có trọng lượng. Nhờ Định luật bảo toàn khối lượng (trong hạt vật chất của vũ trụ nếu trọng lượng bị giảm mà năng lượng vẫn còn thì phải có gì đó bù vào).[20]

Neutrino đối với thiên văn học

Trong các loại neutrino, chỉ có neutrino điện tử mang giá trị thực tiễn trong thiên văn học do khả năng tương tác rất nhỏ của chúng, nói khác đi là nhờ khả năng xuyên thấu rất lớn của nó. Ví dụ: chiều dài quỹ đạo chuyển động tự do của một hạt neutrino, mang năng lượng 1 MeV, trong kim loại chì là 1018m, ứng với 100 năm ánh sáng. Với khả năng này, neutrino trong vũ trụ dễ dàng xuyên qua các phản ứng hạch nhân trong các sao và mang đi một phần năng lượng đáng kể của sao (thiên văn học neutrino).

Do tính tương tác yếu nên các neutrino rất khó nắm bắt được, và chúng được giả định là một thành phần của vật chất tối trong vũ trụ.

Ứng dụng

Chế tạo các kính thiên văn neutrino giúp chúng ta khám phá phần lõi của mặt trời.

Tham khảo

  1. ^ Mertens, Susanne (2016). “Direct Neutrino Mass Experiments”. Journal of Physics: Conference Series. 718: 022013. arXiv:1605.01579. doi:10.1088/1742-6596/718/2/022013.
  2. ^ a b Close, Frank (2010). Neutrinos (softcover ed.). Oxford University Press. ISBN 0-199-69599-7.
  3. ^ a b Jayawardhana, Ray (2015). The Neutrino Hunters: The Chase for the Ghost Particle and the Secrets of the Universe(softcover ed.). Oneworld Publications. ISBN 1-780-74647-4.
  4. ^ a b “Mertens, Susanne (2016). "Direct Neutrino Mass Experiments". Journal of Physics: Conference Series. 718: 022013. arXiv:1605.01579 Freely accessible. doi:10.1088/1742-6596/718/2/022013”.
  5. ^ “Nakamura, K.; Petcov, S.T. (2016). "Neutrino mass, mixing, and oscillations" (PDF). Chin. Phys. C. 40: 100001” (PDF).
  6. ^ “Grossman, Juval; Lipkin, Harry J. (1997). "Flavor oscillations from a spatially localized source — A simple general treatment". Physical Review D. 55 (5): 2760. arXiv:hep-ph/9607201 Freely accessible. Bibcode:1997PhRvD..55.2760G. doi:10.1103/PhysRevD.55.2760”.
  7. ^ “Bilenky, S. (2016). "Neutrino oscillations: From a historical perspective to the present status". Nuclear Physics B. 908: 213. arXiv:1602.00170 Freely accessible. Bibcode:2016NuPhB.908....2B. doi:10.1016/j.nuclphysb.2016.01.025”.
  8. ^ “Capozzi, F.; Lisi, E.; Marrone, A.; Montanino, D.; Palazzo, A. (2016). "Neutrino masses and mixings: Status of known and unknown 3ν parameters". Nuclear Physics B. 908: 218–34. arXiv:1601.07777 Freely accessible. Bibcode:2016NuPhB.908..218C. doi:10.1016/j.nuclphysb.2016.02.016”.
  9. ^ “Olive, K. A. (2016). "Sum of Neutrino Masses" (PDF). Chin. Phys. C. 40: 100001. Bibcode:2016ChPhC..40j0001P. doi:10.1088/1674-1137/40/10/100001”.
  10. ^ "Neutrinos" Lưu trữ 2016-03-24 tại Wayback Machine. Four Peaks Technologies. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  11. ^ "Conservation of lepton number". HyperPhysics, Georgia State University. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2016”.
  12. ^ "Solar Neutrinos" (PDF). Philip Armitage. JILA, University of Colorado, Boulder. 2003. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2016” (PDF).
  13. ^ “Bahcall, John N.; Serenelli, Aldo M.; Basu, Sarbani (2005). "New Solar Opacities, Abundances, Helioseismology, and Neutrino Fluxes". The Astrophysical Journal. 621 (1): L858. arXiv:astro-ph/0412440 Freely accessible. Bibcode:2005ApJ...621L..85B. doi:10.1086/428929”.
  14. ^ “Millhouse, Margaret A.; Lipkin, David C. (2013). "Neutrino tomography". American Journal of Physics. 81 (9): 646–654. Bibcode:2013AmJPh..81..646M. doi:10.1119/1.4817314”.[liên kết hỏng]
  15. ^ “The IceCube-PINGU Collaboration (2014). Letter of Intent: The Precision IceCube Next Generation Upgrade (PINGU) (Report). arXiv:1401.2046 Freely accessible. Bibcode:2014arXiv1401.2046T”.
  16. ^ a b “Brown, Laurie M. (1978). "The idea of the neutrino". Physics Today. 31 (9): 23–8. Bibcode:1978PhT....31i..23B. doi:10.1063/1.2995181”.
  17. ^ E. Amaldi (1984). "From the discovery of the neutron to the discovery of nuclear fission". Phys. Rep111 (1–4): 306.
  18. ^ F. Close (2012). Neutrino. Oxford University Press. ISBN 978-0199695997.
  19. ^ “E. Fermi (1934). "Versuch einer Theorie der β-Strahlen. I". Zeitschrift für Physik A. 88 (3–4): 161–177. Bibcode:1934ZPhy...88..161F. doi:10.1007/BF01351864. Translated in F. L. Wilson (1968). "Fermi's Theory of Beta Decay". American Journal of Physics. 36 (12): 1150. Bibcode:1968AmJPh..36.1150W. doi:10.1119/1.1974382”.
  20. ^ Fox TV

Liên kết ngoài

Read other articles:

Toyota C-HR II Marque Toyota Années de production 2023 - Classe Crossover urbain Usine(s) d’assemblage Adapazarı Moteur et transmission Énergie Hybride essence / Hybride essence rechargeable Moteur(s) Hybride :4-cyl. 1.8 142 ch4-cyl. 2.0 198 chHybride rechargeable :4-cyl. 2.0 223 ch Position du moteur Transversale avant Puissance maximale 142 à 223 ch DIN (103 à 164 kW) Transmission Traction ou intégrale (AWD-i) Boîte de vitesses CVT Masse et performances Accélérat…

Taplak meja kruistik dari Hungaria, pertengahan abad ke-20. Jenis jahitan tusuk silang (setik silang) untuk membuat kruistik. Kristik (bahasa Belanda: kruissteek)atau tusuk silang adalah salah satu jenis sulaman yang memakai jahitan benang yang bersilangan (membentuk huruf X) di atas kain tenunan sejajar. Teknik jahitan membentuk huruf X disebut setik silang (tusuk silang), sehingga kristik populer dengan sebutan tusuk silang. Produk kristik berupa sulaman gambar-gambar untuk hiasan pakaian, per…

هنودمعلومات عامةنسبة التسمية الهند التعداد الكليالتعداد قرابة 1.21 مليار[1][2]تعداد الهند عام 2011ق. 1.32 مليار[3]تقديرات عام 2017ق. 30.8 مليون[4]مناطق الوجود المميزةبلد الأصل الهند البلد الهند  الهند نيبال 4,000,000[5] الولايات المتحدة 3,982,398[6] الإمارا…

American attorney (born 1972) Kirstjen NielsenOfficial portrait, 20186th United States Secretary of Homeland SecurityIn officeDecember 6, 2017 – April 10, 2019PresidentDonald TrumpDeputyElaine DukeClaire Grady (acting)Preceded byJohn F. KellySucceeded byAlejandro MayorkasWhite House Principal Deputy Chief of StaffIn officeSeptember 6, 2017 – December 6, 2017PresidentDonald TrumpChief of StaffJohn F. KellyPreceded byKatie WalshSucceeded byJames W. CarrollChief of Staff to th…

American college basketball season 1996–97 Temple Owls men's basketballNCAA tournament, Second roundConferenceAtlantic 10 ConferenceRecord20–11 (10–6 A–10)Head coachJohn Chaney (15th season)Assistant coachDan Leibovitz (1st season)Home arenaMcGonigle HallSeasons← 1995–961997–98 → 1996–97 Atlantic 10 men's basketball standings vte Conf Overall Team W   L   PCT W   L   PCT East No. 12 Saint Joseph's † 13 – 3   .813 26 &…

Uzbek professional football club Football clubFC NasafFull nameFootball Club Nasaf QarshiNickname(s)The DragonsFounded1986; 38 years ago (1986)GroundMarkaziy StadiumCapacity21,000ChairmanShukhrat AslanovManagerRuziqul BerdievLeagueUzbekistan Super League2023Uzbekistan Super League, 2nd of 14WebsiteClub website Home colours Away colours Football Club Nasaf (Uzbek: Nasaf futbol klubi), commonly referred to as Nasaf Qarshi, is a professional football club based in Qarshi (Qashqada…

Частина серії проФілософіяLeft to right: Plato, Kant, Nietzsche, Buddha, Confucius, AverroesПлатонКантНіцшеБуддаКонфуційАверроес Філософи Епістемологи Естетики Етики Логіки Метафізики Соціально-політичні філософи Традиції Аналітична Арістотелівська Африканська Близькосхідна іранська Буддійсь…

English translation by Robert Alter The Hebrew Bible: A Translation with Commentary SpinesTranslatorRobert AlterPublisherW. W. NortonPublication date2018Media typePrint (Hardcover)Pages3500ISBN978-0393292497 The Hebrew Bible: A Translation with Commentary is an English translation of the Hebrew Bible completed by Robert Alter in 2018. It was written over the course of two decades. Alter's translation is considered unique in its being a one-man translation of the entire Hebrew Bible.[1&#…

Wave-like behavior of an electron in a molecule See also: Molecular orbital theory and Molecular orbital diagram Complete acetylene (H–C≡C–H) molecular orbital set. The left column shows MO's which are occupied in the ground state, with the lowest-energy orbital at the top. The white and grey line visible in some MO's is the molecular axis passing through the nuclei. The orbital wave functions are positive in the red regions and negative in the blue. The right column shows virtual MO's whi…

Національні символи Ізраїлю — символи що використовуються в Ізраїлі і закордоном представляють країну та її людей. Зміст 1 Національний прапор — прапор Ізраїлю 2 Національний герб — Герб Ізраїлю 3 Національний гімн — «Хатіква» 4 Національні кольори — синій …

У Вікіпедії є статті про інші значення цього терміна: Константинополь (значення). Стамбултур. İstanbul Стамбул Основні дані 41.01224°00′00″ пн. ш. 28.976018°00′00″ сх. д. / 41.01224° пн. ш. 28.97602° сх. д. / 41.01224; 28.97602Координати: 41.01224°00′00″ пн. ш. 28.976018°00′00″ …

Los Angeles County Metropolitan Transportation Authority Diferentes tipos de servicios que opera LACMTA. Desde la parte superior izquierda en el sentido de las agujas del reloj: tren ligero, autobús, metrobús y metro.LugarUbicación Condado de Los ÁngelesDescripciónTipo AutobúsMetrobúsTren ligeroMetroInauguración 1 de febrero de 1993Características técnicasEstaciones Tren: 99Autobús: 13978ExplotaciónLíneas Autobús: 170Bus de tránsito rápido: 2Tren ligero: 5Metro: 2Pasajeros 1.174.…

乔冠华 中华人民共和国外交部部长 中国人民对外友好协会顾问 任期1974年11月—1976年12月总理周恩来 → 华国锋前任姬鹏飞继任黄华 个人资料性别男出生(1913-03-28)1913年3月28日 中華民國江蘇省盐城县逝世1983年9月22日(1983歲—09—22)(70歲) 中华人民共和国北京市籍贯江蘇鹽城国籍 中华人民共和国政党 中国共产党配偶明仁(1940年病逝) 龚澎(1970年病逝) 章含之…

Market town in West Sussex, England This article is about the market town in England. For the town in Australia, see Horsham, Victoria. For other uses, see Horsham (disambiguation). Town in EnglandHorshamTownThe Bandstand on CarfaxHorshamLocation within West SussexArea4.55 sq mi (11.8 km2)Population50,934 (2018 est.)• Density11,194/sq mi (4,322/km2)OS grid referenceTQ1730DistrictHorshamShire countyWest SussexRegionSouth EastCountryEnglandSovereign&#…

Jurisdiction of the Bishop of Rome This article is about the Holy See of Rome, and the government of the Vatican City State and worldwide Catholic Church. For the city-state being governed by the Holy See, see Vatican City. Holy SeeSancta Sedes (Latin)Santa Sede (Italian) Flag Coat of arms CapitalVatican City[note 1]41°54.2′N 12°27.2′E / 41.9033°N 12.4533°E / 41.9033; 12.4533Ecclesiastical jurisdictionDiocese of Rome Worldwide [note 2]Off…

Conflicts between the United States and indigenous Sioux tribes from 1854 to 1891 Sioux WarsPart of the American Indian WarsCuster's Last Stand during the Battle of Little Bighorn in 1876 on the Crow Indian Reservation.[2][3][4][5]Date1854 (1854)–1891 (1891)LocationGreat Plains, United States, partly in 1851 Lakota treaty territory, but mainly in 1851 Crow treaty guaranteed country.[6]Result United States victory, Sioux moved to reservations.Be…

1950 film The Woman from Last NightGermanDie Frau von gestern Nacht Directed byArthur Maria RabenaltWritten byCurt Goetz-Pflug [de]Gustav KampendonkStarringHeli FinkenzellerAlbert MatterstockHilde SessakCinematographyBruno StephanEdited byWalter von BonhorstMusic byHerbert WindtProductioncompanyCinephon-FilmDistributed byLuxor-FilmRelease date 2 June 1950 (1950-06-02) Running time90 minutesCountryWest GermanyLanguageGerman The Woman from Last Night (German: Die Frau v…

Uni Eropa Artikel ini adalah bagian dari seri: Politik dan pemerintahanUni Eropa Parlemen Presiden Jerzy Buzek Kelompok terbesar; Joseph Daul: EPP Martin Schulz: S&D Sesi ke-7 AP (736) Periode 2009-14 Biro Wakil Presiden Quaestor Konferensi Prosedur legislatif Dewan Menteri Kepresidenan Polandia Konfigurasi Umum Luar Negeri Ekonomi Euro Prosedur legislatif Pemungutan suara Sekretariat Sekretaris Jenderal Uwe Corsepius COREPER Dewan Eropa Presiden Herman Van Rompuy Partai Daftar rapat Komisi …

حادثة منى 1998 المكان منى،  وجسر الجمرات،  ومكة المكرمة  البلد السعودية  التاريخ 9 أبريل 1998  تعديل مصدري - تعديل     لمعانٍ أخرى، طالع حادثة منى (توضيح). حادثة تدافع منى عام 1998 هو حادث تدافع بمنى خلال رمي الجمرات أثناء موسم الحج عام 1998. أسفر الحادث عن مقتل أكثر م…

Majelis Rakyat ރައްޔިތުންގެ މަޖިލިސްRayyithunge MajilisJenisJenisSatu kamar SejarahDidirikan09 Maret 1931 (1931-03-09)PimpinanKetuaAbdulla Maseeh Mohamed, PPM Wakil KetuaMoosa Manik, MDP Pemimpin Fraksi MayoritasAhmed Nihan Hussain Manik, PPM Pemimpin Fraksi MinoritasIbrahim Mohamed Solih, MDP KomposisiAnggota85Partai & kursi  PPM (33)   MDP (26)   JP (15)   MDA (5)   AP (1)   Independen (5)PemilihanPemilihan terakhir22 M…