Tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau ở vùng tiêm và phản ứng dị ứng.[3] Thỉnh thoảng, những tác dụng phụ như mất thính lực, huyết áp thấp hoặc ức chế tủy xương cũng có thể xảy ra.[3] Mức độ an toàn của chúng nếu dùng trong thai kỳ thì chưa rõ ràng, nhưng không có ghi nhận về tác hại khi sử dụng thuốc,[3][6] và có lẽ là an toàn nếu sử dụng khi cho con bú.[7] Đây là một loại kháng sinh glycopeptide và hoạt động bằng cách ức chế việc "xây dựng" thành tế bào vi khuẩn.[3]
Vancomycin lần đầu tiên được bán vào năm 1954.[8] Nó nằm trong danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, hay nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[9] Vancomycin có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[5] Chi phí bán buôn ở thế giới đang phát triển cho một liều tiêm tĩnh mạch là khoảng US $ 1,70 đến 6,00.[10] Tại Hoa Kỳ, thuốc dạng viên đắt hơn dung dịch tiêm tĩnh mạch.[3] Dung dịch tiêm tĩnh mạch có thể được dùng qua đường miệng để điều trị viêm đại tràng C. difficile để giảm chi phí.[11] Vancomycin được thu từ vi khuẩn đất Amycolatopsis orientalis.[3]
^ abcdefghi“Vancocin”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
^Liu, C; Bayer, A; Cosgrove, SE; Daum, RS; Fridkin, SK; Gorwitz, RJ; Kaplan, SL; Karchmer, AW; Levine, DP; Murray, BE; J Rybak, M; Talan, DA; Chambers, HF (ngày 1 tháng 2 năm 2011). “Clinical practice guidelines by the infectious diseases society of america for the treatment of methicillin-resistant Staphylococcus aureus infections in adults and children: executive summary”. Clinical Infectious Diseases. 52 (3): 285–92. doi:10.1093/cid/cir034. PMID21217178.
^ abHamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 91. ISBN9781284057560.