HMS Deane (K551)

Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi DE-86
Đặt hàng 1942
Xưởng đóng tàu Bethlehem-Hingham Steel Shipyard, Hingham, Massachusetts
Đặt lườn 30 tháng 6, 1943
Hạ thủy 29 tháng 9, 1943
Ngừng hoạt động Chuyển giao cho Anh Quốc
Xóa đăng bạ 12 tháng 4, 1946,[1]
Tái đăng bạ Được Anh hoàn trả, 4 tháng 3, 1946
Số phận Bán để tháo dỡ, 7 tháng 11, 1946
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Deane (K551)
Đặt tên theo Joseph Deane
Nhập biên chế 26 tháng 11, 1943
Số phận Hoàn trả cho Hoa Kỳ, 4 tháng 3, 1946
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Phân lớp Buckley
Trọng tải choán nước
  • 1.400 tấn Anh (1.422 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.740 tấn Anh (1.768 t) (đầy tải)
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 37 ft (11 m)
Mớn nước
  • 9 ft 6 in (2,90 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 3 in (3,43 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp)
  • 2 × động cơ điện công suất trục 12.000 shp (8,9 MW)
  • 2 × chân vịt ba cánh mangan-đồng nguyên khối đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph)
Tầm xa
  • 3.700 nmi (6.900 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h; 17 mph)
  • 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h; 14 mph)
Sức chứa 350 tấn dầu đốt
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 198 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar dò tìm mặt biển Kiểu SL trên cột ăn-ten
  • Radar dò tìm không trung Kiểu SA (chỉ trên một số chiếc)
  • Sonar Kiểu 128D hay Kiểu 144 trong vòm thu vào được.
  • Ăn-ten định vị MF trước cầu tàu
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4 trên đỉnh cột ăn-ten chính
Vũ khí

HMS Deane (K551) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-86 (chưa đặt tên), một tàu hộ tống khu trục lớp Buckley, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Tên nó được đặt theo Đại tá Hải quân Joseph Deane, hạm trưởng chiếc HMS Lowestoffe (1756) và đã từng tham gia cuộc Chiến tranh Bảy Năm.[2][3] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1946, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1946.

Thiết kế và chế tạo

Buckley là một trong số sáu lớp tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo nhằm đáp ứng nhu cầu hộ tống vận tải trong Thế Chiến II, sau khi Hoa Kỳ chính thức tham chiến vào cuối năm 1941. Chúng hầu như tương tự nhau, chỉ với những khác biệt về hệ thống động lực và vũ khí trang bị. Động cơ của phân lớp Backley bao gồm hai turbine hơi nước General Electric để dẫn động hai máy phát điện vận hành hai trục chân vịt, và dàn vũ khí chính bao gồm 3 khẩu pháo pháo 3 in (76 mm)/50 cal.[4][5]

Những chiếc phân lớp Buckley (TE) có chiều dài ở mực nước 300 ft (91 m) và chiều dài chung 306 ft (93 m); mạn tàu rộng 37 ft 1 in (11,30 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 11 ft 3 in (3,43 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.430 tấn Anh (1.450 t); và lên đến 1.823 tấn Anh (1.852 t) khi đầy tải.[6] Hệ thống động lực bao gồm hai nồi hơi và hai turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp) để vận hành hai trục chân vịt; [4][5] công suất 12.000 hp (8.900 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 23 kn (26 mph; 43 km/h). Con tàu mang theo 359 tấn Anh (365 t) dầu đốt, cho phép di chuyển đến 6.000 nmi (6.900 mi; 11.000 km) ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[6]

Vũ khí trang bị bao gồm pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên ba tháp pháo nòng đơn đa dụng (có thể đối hạm hoặc phòng không), gồm hai khẩu phía mũi và một khẩu phía đuôi. Vũ khí phòng không tầm gần bao gồm hai pháo Bofors 40 mm và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Con tàu có ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và bốn máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[6][7] Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 200 sĩ quan và thủy thủ.[6]

Deane được đặt lườn như là chiếc DE-86 tại xưởng tàu của hãng Bethlehem-Hingham Steel ShipyardHingham, Massachusetts vào ngày 30 tháng 6, 1943 và được hạ thủy vào ngày 29 tháng 9, 1943.[3][1][8] Con tàu được chuyển giao cho Anh Quốc và nhập biên chế cùng Hải quân Anh như là chiếc HMS Deane (K551) vào ngày 26 tháng 11, 1943[3][1][8] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Vere Ashworth Hickson.[8]

Lịch sử hoạt động

Trong ba năm, Deane phục vụ cùng Đội hộ tống 21 tại vùng biển nhà cũng như tham gia hộ tống các Đoàn tàu vận tải Bắc Cực. Nó được tái trang bị tại cầu tàu Pollock, Belfast, Bắc Ireland trong tháng 1tháng 2, 1944 trước khi được tạm thời phục vụ dưới quyền Bộ chỉ huy Nore trong sáu tháng, chủ yếu hộ tống vận tải ven biển dọc bờ Đông nước Anh và dọc eo biển Manche ra Đại Tây Dương.[9]

Deane không tham dự trực tiếp vào cuộc đổ bộ Normandy vào ngày 6 tháng 6, 1944, nhưng sau đó đã hộ tống các tàu chở quân vận chuyển lực lượng tăng viện đi sang các bãi đổ bộ.[9]

Sang tháng 10, cùng với các tàu frigate chị em Byron (K508), Conn (K509), Fitzroy (K553), Redmill (K554)Rupert (K561), Deane đi đến Belfast để tham gia thành phần hộ tống cho Đoàn tàu JW 61 đi sang Murmansk, Liên Xô. Đoàn tàu khởi hành từ vịnh Bangor vào ngày 14 tháng 10, và Đoàn tàu RA 61 kết thúc hành trình khứ hồi khi về đến Belfast lúc 09 giờ 30 phút ngày 10 tháng 11.[9]

Đang khi hộ tống một đoàn tàu vận tải tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương trong tháng 12, Deane chịu đựng những cơn cuồng phong khiến hư hại đáng kể ở sàn trên; mìn sâu nó mang theo tại sàn sau bị rơi ra, gây thêm một số hư hại; con tàu phải đi đến Devonport để sửa chữa.[9]

Rời Devonport sau khi công việc sửa chữa hoàn tất, sau hai giờ Deane bắt được tín hiệu sonar một mục tiêu dưới nước và đã tấn công bằng súng cối chống tàu ngầm Hedgehog. Sau một tiếng nổ ngầm dưới nước, một tàu ngầm nổi lên mặt nước, nhưng lại là một tàu ngầm Anh. Chỉ huy chiếc tàu ngầm gửi một bực điện giận dữ lên ban chỉ huy hạm đội, và Deane được triệu hồi quay về cảng Plymouth trình diện trước một ủy ban điều tra. Hạm trưởng của Deane được miễn trừ mọi trách nhiệm vì con tàu không nhận được bất kỳ cảnh báo nào về một cuộc thực tập tàu ngầm đang tiến hành tại khu vực. Con tàu được phân công hộ tống bảo vệ cho cuộc thực tập đã không hiện diện tại vị trí vào lúc đó.[9]

Sau khi chiến tranh kết thúc, Deane hộ tống các đoàn tàu buôn đi sang Christiansands, Na Uy cùng nhiều hoạt động khác, bao gồm hộ tống và bảo vệ cho chuyến viếng thăm của Vua George VIhoàng hậu đến Bắc Ireland. Nó cũng phục vụ dẫn đường cho những tàu đánh cá băng qua các bãi thủy lôi ngoài khơi Milford Haven và bảo trì những tàu U-boat đầu hàng tại Loch Ryan cho đến khi chúng bị đánh chìm. Sau đó nó đi đến Glasgow để tháo dỡ các thiết bị Anh trước khi quay lại Hoa Kỳ vào tháng 6, 1946.[9]

Deane được chính thức hoàn trả cho Hoa Kỳ vào ngày 4 tháng 3, 1946,[3][1][8] nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Do dư thừa so với nhu cầu về tàu chiến sau khi chiến tranh đã chấm dứt, nó được rút tên khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 12 tháng 4, 1946,[1] và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào ngày 7 tháng 11, 1946.[3][1]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f Yarnall, Paul R (ngày 26 tháng 3 năm 2006). “Deane (DE 86)/HMS Deane (K551)”. NavSource.org. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ “Lowestoffe (28)”. ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ a b c d e Tynan, Roy (2003). “HMS Deane K551 (DE 86)”. Captain Class Frigate Association. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ a b Whitley 2000, tr. 309–310.
  5. ^ a b Friedman 1982, tr. 143–144, 146, 148–149.
  6. ^ a b c d Whitley 2000, tr. 151.
  7. ^ Elliott 1977, tr. 259.
  8. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “HMS Deane (K 551)”. uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  9. ^ a b c d e f Tynan, Roy (2003). “Operations of the 21 st Escort Group”. captainclassfrigates.co.uk. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.

Thư mục


Read other articles:

Graphics created using computers For more specific scientific fields, see Computer graphics (computer science). For other uses, see Computer graphics (disambiguation). A Blender screenshot displaying the 3D test model Suzanne Computer graphics deals with generating images and art with the aid of computers. Today, computer graphics is a core technology in digital photography, film, video games, digital art, cell phone and computer displays, and many specialized applications. A great deal of speci…

Small tidal island, on the west coast of Guernsey, Channel Islands This article is about an island in the English Channel. For other uses, see Lihou (disambiguation). LihouLihou and the nearby L'Eree headland of GuernseyLihou is on the far left of the mapGeographyCoordinates49°27′40″N 2°40′04″W / 49.46111°N 2.66778°W / 49.46111; -2.66778ArchipelagoChannel IslandsAdjacent toEnglish ChannelArea36 acres (15 ha)[1]AdministrationBailiwick of GuernseyDe…

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「弐」…

У этого термина существуют и другие значения, см. Западный округ. Западный внутригородской округ город Краснодар Дата основания 1936 год Дата упразднения 1994 Прежние имена Кагановичский, Ленинский районы Микрорайоны Дубинка, Черёмушки, Покровка Площадь 22[1]  км² Насел…

此條目可能包含不适用或被曲解的引用资料,部分内容的准确性无法被证實。 (2023年1月5日)请协助校核其中的错误以改善这篇条目。详情请参见条目的讨论页。 各国相关 主題列表 索引 国内生产总值 石油储量 国防预算 武装部队(军事) 官方语言 人口統計 人口密度 生育率 出生率 死亡率 自杀率 谋杀率 失业率 储蓄率 识字率 出口额 进口额 煤产量 发电量 监禁率 死刑 国债 外…

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)[2…

莎拉·阿什頓-西里洛2023年8月,阿什頓-西里洛穿著軍服出生 (1977-07-09) 1977年7月9日(46歲) 美國佛羅里達州国籍 美國别名莎拉·阿什頓(Sarah Ashton)莎拉·西里洛(Sarah Cirillo)金髮女郎(Blonde)职业記者、活動家、政治活動家和候選人、軍醫活跃时期2020年—雇主內華達州共和黨候選人(2020年)《Political.tips》(2020年—)《LGBTQ國度》(2022年3月—2022年10月)烏克蘭媒體…

Zug

Untuk kegunaan lain, lihat Canton Zug. Pemandangan kota Zug Zug merupakan nama kota di Swiss. Letaknya di bagian tengah. Penduduknya berjumlah 25.000 jiwa (2005). Zug juga merupakan ibu kota kanton Zug Pranala luar Wikimedia Commons memiliki media mengenai Zug. Artikel bertopik geografi atau tempat Swiss ini adalah sebuah rintisan. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya.lbs

Pattada PatàdaKomuneComune di PattadaLokasi Pattada di Provinsi SassariNegaraItaliaWilayah SardiniaProvinsiSassari (SS)Pemerintahan • Wali kotaAngelo SiniLuas • Total164,88 km2 (63,66 sq mi)Ketinggian794 m (2,605 ft)Populasi (2016) • Total3,084[1]Zona waktuUTC+1 (CET) • Musim panas (DST)UTC+2 (CEST)Kode pos07016Kode area telepon079Situs webhttp://www.comune.pattada.ss.it Pattada (bahasa Sardinia: Patàda) adal…

Ethnic group in Nagaland, India Sümi NagaPortrayal of a Sümi Naga couple in traditional attire.Total population300,000 (2011)LanguagesSümi and other Naga languagesReligionChristianityRelated ethnic groupsother Naga people The Sümis are a major Naga ethnic group native to the northeast Indian state of Nagaland. They primarily inhabit the Zünheboto District, and in parts of Niuland District and Kiphire District. Anthropological study of the Sümis is documented in the book The Sema Nagas by J…

Mountain in Serbia KosmajPanoramic view on KosmajHighest pointElevation626 m (2,054 ft)[1]Coordinates44°27′56″N 20°33′56″E / 44.46556°N 20.56556°E / 44.46556; 20.56556GeographyKosmajSerbia Kosmaj (Serbian Cyrillic: Космај, pronounced [kɔ̌smaːj]) is a mountain south of Belgrade. With an elevation of 626 meters, it is the highest point of the entire Belgrade City area [2] and is nicknamed one of two Belgrade mounta…

Church in Vestland, NorwayOld Olden ChurchOlden gamle kyrkjeView of the church61°50′03″N 6°48′20″E / 61.8341770658°N 6.8056480584°E / 61.8341770658; 6.8056480584LocationStryn Municipality,VestlandCountryNorwayDenominationChurch of NorwayChurchmanshipEvangelical LutheranHistoryStatusParish churchFounded13th centuryConsecrated1759ArchitectureFunctional statusActiveArchitectural typeCruciformCompleted1759 (265 years ago) (1759)Closed1934Specificatio…

FilmThe SaviorالمخلصDirected byRobert SavoWritten byPhilip DorrScreenplay byPhilip DorrProduced byRobert SavoStarringAbeer Issa Ashraf Barhom Ghassan Mashini Mohammed Bakri Nadera Emr Shredi Jabarin Yussuf Abu-Warda Zuhair al NoubaniCinematographyEmil TopuzovEdited byRuslan Grudev Alexander TsvetkovMusic byTalal Abu-AlraghebProductioncompanyGrace ProductionsRunning time136 min.CountriesIsrael, Jordan, BulgariaLanguageArabic The Savior (Arabic: المخلص, romanized: al-Mukhalliṣ) …

Nuclear power plant in New Brunswick, Canada. CANDU reactor Point Lepreau NuclearGenerating StationTransmission lines leading to the Point Lepreau Nuclear Generating Station in background at left.CountryCanadaLocationPoint Lepreau,Musquash Parish, New BrunswickCoordinates45°04′08″N 66°27′17″W / 45.06889°N 66.45472°W / 45.06889; -66.45472StatusOperating. Reactivated to full service 23 November 2012 after undergoing Life Extension Project since March 2008.Constr…

Malvicino komune di Italia Tempat Negara berdaulatItaliaDaerah di ItaliaPiemonteProvinsi di ItaliaProvinsi Alessandria NegaraItalia PendudukTotal76  (2023 )GeografiLuas wilayah9,04 km² [convert: unit tak dikenal]Ketinggian350 m Berbatasan denganMontechiaro d'Acqui Ponzone Cartosio Pareto Spigno Monferrato SejarahHari liburpatronal festival (en) Santo pelindungMikhael Informasi tambahanKode pos15015 Zona waktuUTC+1 UTC+2 Kode telepon0144 ID ISTAT006090 Kode kadaster ItaliaE870 Lain-lai…

康有为1905年的康有為出生1858年3月19日大清廣東省南海县丹灶苏村逝世1927年3月31日(1927歲—03—31)(69歲) 中國山东省膠澳商埠職業思想家、学者施影響於梁启超、毓鋆[1] 康有為(1858年3月19日—1927年3月31日),清末維新變法派主要發起者,原名祖诒,字广厦,号长素,又号明夷、更生、西樵山人、游存叟、天游化人,广东省南海县丹灶苏村人,人称康南海,光绪廿一…

2005 American film ChaosTheatrical release posterDirected byDavid DeFalcoWritten byDavid DeFalcoProduced bySteven Jay BernheimStarring Kevin Gage Stephen Wozniak Kelly K.C. Quann Maya Barovich Chantal Degroat Sage Stallone CinematographyBrandon TrostEdited byPeter Devaney FlanaganMarc LeifProductioncompanyDominion EntertainmentDistributed byDominion EntertainmentDinsdale ReleasingRelease date August 10, 2005 (2005-08-10) Running time74 minutesCountryUnited StatesLanguageEnglishBox…

У этого термина существуют и другие значения, см. Кеб. У этого термина существуют и другие значения, см. КЭБ. Современная реплика Хэнсомовского кэба с кучером (2004) Кэбы перед собором св. Патрика (Нью-Йорк), 1911 Кэб, иногда кеб (англ. cab ← cabriolet) — наёмный экипаж на конной тяг…

British squash player Vicky BotwrightVicky Botwright (right) with Vanessa Atkinson, 2007Country EnglandBorn (1977-06-18) 18 June 1977 (age 47)ManchesterTurned Pro1997Retired2009Coached byDavid Pearson & Paul CarterRacquet usedWilsonWomen's singlesHighest ranking5 (December 2005)Title(s)4Tour final(s)15World OpenF (2008) Medal record Women's squash Representing  England World Championships 2008 Manchester Singles World Team Championships 2006 Edmonton T…

Field lacrosse team in the PLL New York AtlasFull nameNew York Atlas Lacrosse ClubNicknameBullsFounded2019LeaguePremier Lacrosse LeagueBased inAlbany, New YorkStadiumCasey StadiumColors     Head coachMike PresslerChampionshipsNoneWebsiteNew York Atlas The New York Atlas, formerly known as Atlas Lacrosse Club, is a professional men's field lacrosse team in the Premier Lacrosse League (PLL). History The Atlas LC was one of the six founding members of the PLL for the 2019 season. The…