Chiến dịch quần đảo Gilbert và Marshall

Chiến dịch quần đảo Gilbert và Marshall
Một phần của Chiến tranh Thái Bình Dương thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai

Thủy quân lục chiến Mỹ tấn công một công sự Nhật Bản trong Trận Tarawa
Thời giancuối tháng 10 năm 1943tháng 2 năm 1944
Địa điểm
Kết quả Hoa Kỳ chiến thắng
Thay đổi
lãnh thổ
Hoa Kỳ giành lại hai quần đảo này
Tham chiến
 Hoa Kỳ  Nhật Bản
Chỉ huy và lãnh đạo
Hoa Kỳ Chester W. Nimitz
Hoa Kỳ Holland Smith
Hoa Kỳ Richmond K. Turner
Hoa Kỳ Ralph C. Smith
Hoa Kỳ Marc A. Mitscher
Hoa Kỳ Harry W. Hill
Hoa Kỳ Thomas E. Watson
Đế quốc Nhật Bản Kōsō Abe
Đế quốc Nhật Bản Kanemitsu
Đế quốc Nhật Bản Keiji Shibazaki 
Đế quốc Nhật Bản Seizo Ishikawa
Đế quốc Nhật Bản Monzo Akiyama 
Đế quốc Nhật Bản Chūichi Hara
Đế quốc Nhật Bản Yoshimi Nishida 
Thương vong và tổn thất
3.300 người chết hay mất tích
4.830 người bị thương
21.000 người chết
141 người bị bắt

Chiến dịch quần đảo Gilbert và Marshall từ tháng 11 năm 1943 đến tháng 2 năm 1944, là các chiến dịch chiến lược quan trọng của Hải quânThủy quân lục chiến Hoa Kỳ tại trung tâm Thái Bình Dươngchiến trường Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch bắt đầu bởi một cuộc oanh tạc đảo Makin của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ vào tháng 8, 1942.

Những căn cứ của quân Nhật trên quần đảo Gilbertquần đảo Marshall là một phần trong hệ thống phòng thủ vòng ngoài của Đế quốc Nhật Bản nhằm ngăn chặn những cuộc tấn công bất ngờ hay các cuộc dội bom của quân đội Mỹ vào chính quốc Nhật. Chiến dịch này nối tiếp bởi Chiến dịch Mariana diễn ra vào mùa hè sau đó.

Bối cảnh

Lực lượng quân Nhật chiếm đóng quần đảo Gilbert 5 tháng sau cuộc tấn công bất ngờ vào Trân Châu cảng, Hawaii. Để tăng cường phòng thủ cho đảo Tarawa, người Nhật cho xây một căn cứ cho thủy phi cơ và máy bay ném bom ở Makin và cho binh lính đi tuần dọc bờ biển để cảnh giới các hoạt động của quân Đồng MinhNam Thái Bình Dương.[1] Tuy nhiên chỉ sau trận bắn phá của Carlson trên đảo Makin vào tháng 8-1942, quân Nhật mới bắt đầu củng cố các công sự trên quần đảo Gilbert.[2] Hòn đảo lớn nhất và đồng thời có vị trí chiến lược quan trọng nhất trong quần đảo Gilbert là đảo Tarawa, quân đội Hoa Kỳ cần đường băng ở Tarawa để tiến công vào các đảo của chính quốc Nhật Bản. Những công sự tại đây cùng với các đảo xung quanh nhanh chóng được xây dựng kể từ tháng 3-1943 cùng với hơn 2.000 quân Nhật trên đảo. Ngoài ra còn có Lực lượng đổ bộ đặc biệt số 7 với 3.000 người và 1.247 lao động thuộc đơn vị xây dựng 940 của Hải quân Đế quốc.

So với quần đảo Makin, nơi chỉ có tổng cộng 798 lính chiến đấu bao gồm cả 100 nhân viên hàng không hoạt động lẻ loi[3]. Hơn nữa, còn có các đơn vị như Lữ đoàn Hải quân Đánh bộ số 1, Tiểu đoàn Bộ binh Cơ động số 2 và Không hạm đội số 22 đóng tại các đảo Kwajalein, Eniwetok và Truk với quân số 11.500 quân. Đại tướng Holland M. Smith, chỉ huy Sư đoàn Thủy quân lục chiến số 5 chỉ trích hành động của Carlson đã đánh động quân Nhật tại đây về chiến dịch của quân đội Mỹ. Ông cho rằng đảo Tarawa nên được bỏ qua trong kế hoạch đánh phá, nhằm tránh cho Thủy quân Lục chiến khỏi phải gánh chịu thương vong cao.[1][4] Các Đô đốc Chester W. Nimitz, Ernest KingRaymond A. Spruance tin rằng việc chiếm lấy quần đảo Gilbert là một bước cần thiết và tối quan trọng để có thể thực hiện các bước tiến tiếp theo trên quần đảo Marshall. Mật danh của chiến dịch chiếm lấy quần đảo Gilbert là Galvanic,[3][4] đồng thời đây cũng là tên gọi cho các trận đánh chiếm các đảo Tarawa, Makin,Kwajalein và Eniwetok.

Diễn biến

Ngày 20 tháng 10, sau ba ngày bắn phá quần đảo bằng hải pháo và không quân, Sư đoàn Thủy quân Lục chiến số 2, Sư đoàn Bộ binh 27 đổ bộ lên Makin, Tarawa. Cùng lúc, các Sư đoàn Thủy quân Lục chiến số 4, Sư đoàn Bộ binh số 7 và Trung đoàn Hải quân Đánh bộ 22 có 3 tiểu đoàn khác hỗ trợ với 46.600 quân cập bờ vào các đảo Roi, Namur, Kwajalein và Eniwetok. Makin bị chiếm trong bốn ngày với đôi chút khó khăn, quân Mỹ chỉ chịu tổn thất 66 người chết và 185 người bị thương, nhưng vào rạng sáng ngày 24, tàu ngầm I-175 Nhật đánh chìm tàu sân bay USS Liscome Bay, kéo theo 697 phi công và thủy thủ trên tàu, chiếm đa số thương vong của Mỹ ở Makin. Ở Tarawa, tình hình thì căng thẳng hơn, khi Thủy quân Lục chiến áp sát hòn đảo, họ nhận ra mực nước quá nông để xe lội nước đi qua, binh lính của hai sư đoàn 2, 27 tiến vào các bãi biển Red 1,2 và 3, ngay khi đổ bộ lên bờ quân Mỹ vấp phải hỏa lực dữ dội từ những công sự, lô cốt trang bị pháo và súng máy bố trí dọc theo bờ biển, đến cuối ngày thì đã có 1.500 trong hơn 5.000 lính Mỹ đã thiệt mạng hoặc bị thương nặng. Qua ngày thứ hai, các cuộc tấn công trực diện đẩy lùi quân Nhật từng mét một, tại bờ Nam, 200 lính Mỹ thuộc các thành phần công binh, hải quân và cả Thủy quân Lục chiến cùng 2 xe tăng duy nhất còn hoạt động-chỉ huy bởi Thiếu tá Micheal P. Ryan đã tổ chức một mũi thọc sâu-tiêu diệt các công sự của quân Nhật trên các bãi biển Black 1 và 2, những người lính này còn được biết đến với tên gọi ''Đội quân Mồ côi'', phải mất ba ngày để tiêu diệt ổ đề kháng cuối cùng, hơn 1.000 lính Mỹ tử trận được chôn cất gần sân bay, lực lượng Nhật bảo vệ hòn đảo gần như bị xóa sổ hoàn toàn. Trong khi đó, tại đảo Roi, địa hình bằng phẳng giúp cho quân Mỹ sử dụng hiệu quả lựu đạn, súng phun lửa và xe tăng để loại bỏ từng công sự, từng ụ súng của quân Nhật, đảo Truk bị vượt qua và cắt đứt. Tuy nhiên, địa hình rừng rậm, đồi núi xen kẽ các dãy đá san hô trên Kwajalein và Namur cộng với sức kháng cự quyết liệt của quân Nhật khiến Mỹ gặp nhiều khó khăn, họ mất hơn ba ngày để triệt hạ toàn bộ quân Nhật tại đây, Chuẩn Đô đốc Monzo Akiyama - chỉ huy quân trú phòng trên đảo - tử trận sau cuộc chiến do bị 1 máy bay ném bom Mỹ tấn công. Cuối cùng, sau đợt bắn phá của Hải quân ngày 17 tháng 2, Trung đoàn Hải quân Đánh bộ 22 và Trung đoàn Bộ binh 106 tấn công đảo Eniwetok, sức kháng cự của Nhật trong ngày đầu tiên rất yếu ớt, quân Mỹ tổn thất 85 người chết,166 người bị thương. Nhưng quân Nhật cố gắng xốc lại lực lượng và tập hợp lại ở hướng Tây Nam, tại đây người Nhật tổ chức phản công dữ dội vào cạnh sườn quân Mỹ, buộc họ phải dừng lại và lên kế hoạch tấn công lúc nửa đêm, quân Mỹ điều thêm Trung đoàn Pháo dã chiến 104 và một bộ phận của Tiểu đoàn Pháo hạng nặng số 2 đến tăng cường, pháo binh Hoa Kỳ bắn phá dọn đường yểm trợ bộ binh xung phong, đánh lùi từng đợt phản công của quân Nhật. Đến ngày 22/23 tháng 2, hòn đảo được tuyên bố an toàn mặc dù một số nơi quân Nhật vẫn tiếp tục kháng cự, quân Mỹ chịu thương vong 1.200 người trong khi quân Nhật mất 3.300 người chết và hơn 100 người bị bắt.

Tham khảo

  1. ^ a b Samuel Eliot Morison, Lịch sử các chiến dịch của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, tập 7; quần đảo Aleutian, Gilbert và Marshall:tháng 6 năm 1942-tháng 4 năm 1944, (Edison, NJ: Castle Books, 2001).
  2. ^ Bruce F. Meyers, Nhanh chóng, yên lặng và chết chóc: Nhiệm vụ trinh sát của Hải quân ở Thái Bình Dương, 1942-1945, (Annapolis, MD: Nhà xuất bản Viện Hải quân, 2004).
  3. ^ a b Benis M. Frank and Henry I. Shaw, Jr., Lịch sử các chiến dịch của Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ trong thế chiến II, tập. 5; Victory anh Occupation (New York, NY: Penguin Books, 1990).
  4. ^ a b Gen. Holland M. Smith and Perry Finch, Coral and Brass, (New York: Viking, 1974, 1976).

Đọc thêm

  • Drea, Edward J. (1998). “An Allied Interpretation of the Pacific War”. Phục vụ trong quân đội Thiên Hoàng: Những bài luận Trong quân đội Đế quốc Nhật Bản. Nebraska: Nhà xuất bản Đại học Nebraska. ISBN 0-8032-1708-0.
  • Dyer, George Carroll. “Những phương tiện đổ bộ đi chinh phục: Kể bởi Đại tướng Richmond Kelly Turner”. Văn phòng in ấn Chính phủ Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2006.
  • Hoyt, Edwin P. (1978). Storm Over the Gilberts: War in the Central Pacific 1943. Mason/Charter. ASIN B001RSIDF8.


Read other articles:

Emblem of the U.S.S.R. republic of Kirghizia Emblem of the Kirghiz Soviet Socialist RepublicArmigerKirghiz Soviet Socialist RepublicAdopted23 March 1937CrestRed starSupportersWheat and CottonMottoБардык өлкөлөрдүн пролетарлары, бириккиле! (Kyrgyz) Пролетарии всех стран, соединяйтесь! (Russian) Workers of the world, unite!Earlier version(s) The coat of arms of the Kirghiz Soviet Socialist Republic was adopted on March 23, 1937, b…

Lippo CentreInformasi umumStatusSelesaiJenisPerkantoran komersialLokasiShenton Way, SingapuraRampung1990Biaya$35 jutaTinggiAtap150 m (490 ft)Data teknisJumlah lantai34Lift12Desain dan konstruksiArsitekRaymond Woo and Associates ArchitectsReferensi[1][2][3] Lippo Center adalah pencakar langit setinggi 150 m (490 ft) yang terletak di 78 Shenton Way di Downtown Core, Singapura. Gedung berlantai 34 ini selesai dibangun tahun 1990. Lippo Center dan The Gate…

جزء من سلسلة مقالات حولعلم النفس تاريخ فروع خطوط عريضة المواضيع الرئيسية اللاقياسي السلوكي علم الوراثة السلوكي الحيوي المعرفي/معرفية المقارن عبر الثقافة الثقافي التنموي التمايزي التطوري التجريبي الحسابي العصبي الشخصية الإيجابي النفسي الديناميكي القياس النفسي الكمي الا…

Pour les articles homonymes, voir O'Connor. Sandra Day O'ConnorSandra Day O'Connor.FonctionsChancelière du Collège de William et Mary4 octobre 2005 - 3 février 2012Henry KissingerRobert GatesJuge assesseur de la Cour suprême des États-Unis21 septembre 1981 - 31 janvier 2006Potter Stewart (en)Samuel AlitoSénateur d'État d'Arizona30 octobre 1969 - 13 janvier 1975BiographieNaissance 26 mars 1930El PasoDécès 1er décembre 2023 (à 93 ans)PhoenixNom dans la langue maternelle Sandra Day …

برينيكي الرابعة Berinice IV (باليونانية: Βερενίκη)‏  Βερενίκη   فترة الحكم مابين 55 ق.م.-58 ق.م. معلومات شخصية اسم الولادة (باليونانية: Irypatet Werethesut Berenice IV Epiphaneia)‏  الميلاد 77 ق.م.الإسكندرية الوفاة 55 ق.م.الإسكندرية مكان الدفن الإسكندرية مواطنة المملكة البطلمية  الزوج سلوقس الس…

Pakistan Davis Cup TeamITF ranking45 (24 February 2024)ColorsGreen and whiteFirst year1948Years played57Ties played (W–L)118 (60–58)Years inWorld Group4 (1–2)Davis Cup titles0Runners-up0Most total winsAisam-ul-Haq Qureshi (70–34)Most doubles winsAisam-ul-Haq Qureshi (41–23)Best doubles teamAisam-ul-Haq Qureshi / Aqeel Khan (26–10)Most ties playedAqeel Khan (58)Most years playedAqeel Khan (25) The Pakistan men's national tennis team represent Pakistan in Davis Cup tennis competition a…

Timeline of music in the United States To 1819 1820–1849 1850–1879 1880–1919 1920–1949 1950–1969 1970–present Music history of the United States Colonial era – to the Civil War – During the Civil War – Late 19th century – 1900–1940 – 1950s – 1960s – 1970s – 1980s This timeline of music in the United States covers the period from 1850 to 1879. It encompasses the California Gold Rush, the Civil War and Reconstruction, and touches on topics related to the intersections…

Canadian football team season 2003 Calgary Stampeders seasonHead coachJim BarkerHome fieldMcMahon StadiumResultsRecord5–13Division place5th, WestPlayoff finishdid not qualifyUniform ← 2002 Stampeders seasons 2004 → The 2003 Calgary Stampeders season was the 46th season for the team in the Canadian Football League and their 65th overall. The Stampeders finished in fifth place in the West Division with a 5–13 record and failed to make the playoffs. Offseason CFL Draf…

Set of church rules concerning the Christian sacrament of penance Incipit of the Paenitentiale Vinniani A penitential is a book or set of church rules concerning the Christian sacrament of penance, a new manner of reconciliation with God[1] that was first developed by Celtic monks in Ireland in the sixth century AD. It consisted of a list of sins and the appropriate penances prescribed for them, and served as a type of manual for confessors. Origin The earliest important penitentials wer…

Where the material of a planetary mass's outer crust contacts its atmosphere or outer space Apollo 11 astronaut Buzz Aldrin walking on the surface of the Moon, which consists of lunar regolith (photographed by Neil Armstrong, July 1969). OSIRIS-REx collecting a surface sample from asteroid 101955 Bennu in 2020— (Full-sized image) A planetary surface is where the solid or liquid material of certain types of astronomical objects contacts the atmosphere or outer space. Planetary surfaces are foun…

Bandar Udara Stockholm-BrommaStockholm-Bromma flygplatsIATA: BMAICAO: ESSB BMALokasi bandar udara di StockholmInformasiJenisPublikPengelolaSwedaviaMelayaniStockholmLokasiMunisipalitas StockholmKetinggian dpl14 mdplKoordinat59°21′16″N 17°56′23″E / 59.35444°N 17.93972°E / 59.35444; 17.93972 (Stockholm-Bromma Airport)Koordinat: 59°21′16″N 17°56′23″E / 59.35444°N 17.93972°E / 59.35444; 17.93972 (Stockho…

For the XX Corps of the United States Army during the 20th – 21st Centuries, see XX Corps (United States). XX CorpsXX Corps badgeActive1863–1865TypeArmy CorpsSizeCorpsPart ofArmy of the CumberlandEngagementsAmerican Civil WarCommandersNotablecommandersJoseph HookerHenry W. SlocumAlpheus S. WilliamsInsignia1st Division2nd Division3rd DivisionMilitary unit Two corps of the Union Army were called XX Corps during the American Civil War. Though both served in the Union Army of the Cumber…

此條目需要补充更多来源。 (2015年12月22日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:新喀里多尼亞 — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源(判定指引)。 新喀里多尼亞Nouvelle-Calédonie(法語) 国旗 国徽 国歌:《马赛曲》地方颂歌…

Jordan EJ10Jordan EJ10BKategoriFormula OneKonstruktorJordanPerancangMike Gascoyne (Technical Director) Tim Holloway (Engineering Director) Mark Smith (Chief Designer) Bob Bell (Technology Director)John Iley (Head of Aerodynamics)PendahuluJordan 199PenerusJordan EJ11Spesifikasi teknis[1]SasisMoulded carbon fibre composite structureSuspensi (depan)Double wishbones, pushrod operated dampers / torsion barsSuspensi (belakang)Double wishbones, pushrod operated dampers / torsion barsAxle trackF…

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أكتوبر 2019) IC 5055 الكوكبة الطاووس[1]  رمز الفهرس IC 5055 (كتالوج مفهرس)ESO 74-17 (فهرس المرصد الأوروبي الجنوبي)2MASX J20525716-6826445 (Two Micron All-Sky Survey, Extended source catalogue)ESO-LV 74-0170 (فهرس المرص…

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (ديسمبر 2020) دونكان إف. كينر (بالإنجليزية: Duncan F. Kenner)‏    معلومات شخصية الميلاد 11 فبراير 1813   نيو أورلينز  الوفاة 3 يوليو 1887 (74 سنة)   نيو أورلينز  مواطنة الولاي…

У этого термина существуют и другие значения, см. Абганерово. СелоАбганерово Флаг 48°04′46″ с. ш. 44°11′09″ в. д.HGЯO Страна  Россия Субъект Федерации Волгоградская область Муниципальный район Октябрьский Сельское поселение Абганеровское История и география Основ…

1984 studio album by RattOut of the CellarStudio album by RattReleasedFebruary 17, 1984 (1984-02-17)[1]Studio Village Recorder (Los Angeles) Sound City (Los Angeles) Genre Heavy metal[2][3] glam metal[4][5] Length36:41LabelAtlanticProducerBeau HillRatt chronology Ratt(1983) Out of the Cellar(1984) Invasion of Your Privacy(1985) Singles from Out of the Cellar Round and RoundReleased: February 1984 (US)[6] Wanted ManReleased: S…

此條目使用外部链接的方式可能不符合维基百科的方针或指引,或致使內文成為链接農場。 (2021年11月12日)請協助清理過度與不適當的外部連結,并将有用的链接移到参考文献中。详情请参见条目的讨论页。 The Fan더팬类型真人實境秀、綜藝節目制作国家/地区 大韓民國语言韓語集数13集每集长度分鐘播出信息 首播频道SBS图像制式1080i 高清電視声音制式立體聲播出国家/地…

Railway station in Chaigoubu, China Not to be confused with Huai'an railway station. This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Chaigoubu railway station – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2010) (Learn how and when to remove this message) Chaigoubu railway station (simplified Chinese: 柴沟堡站; tra…