6.080 chết (khoảng 4.074 lính và 2.000 thường dân)[8]
Khoảng +5.000[8] đến 20.000 (bao gồm cả thường dân),[9] trong đó có 4.000 binh sĩ Ai Cập, Jordan và Syria Ước tính khác: 15.000 lính Ả Rập chết và 25.000 bị thương [10]
Cuộc chiến được chia thành hai giai đoạn chính. Giai đoạn đầu tiên là cuộc nội chiến 1947–1948 bắt đầu từ ngày 30 tháng 11 năm 1947,[18] một ngày sau khi Liên Hợp Quốc bỏ phiếu thông qua Kế hoạch phân chia Palestine về phân chia lãnh thổ thành các quốc gia có chủ quyền của người Do Thái và Ả Rập. Trong thời kỳ này, Anh vẫn duy trì quyền cai trị ngày càng suy yếu đối với Palestine và thỉnh thoảng can thiệp vào các hành động bạo lực.[19][20] Vào cuối giai đoạn nội chiến, các lực lượng theo chủ nghĩa phục quốc Do Thái đã thực hiện Kế hoạch Dalet, một chiến dịch tấn công nhằm chinh phục lãnh thổ với mục đích thành lập một nhà nước Do Thái theo kế hoạch.[21]
Giai đoạn thứ hai của cuộc chiến bắt đầu vào ngày 14 tháng 5 năm 1948, với việc chấm dứt sự ủy trị của Anh và tuyên bố thành lập Nhà nước Israel. Sáng hôm sau, quân đội Ả Rập bao vây xâm lược Palestine, bắt đầu Chiến tranh Ả Rập – Israel 1948. Quân Ai Cập tiến về phía đông nam trong khi Liên đoàn Ả Rập ở Jordan và lực lượng Iraq chiếm được vùng cao nguyên trung tâm. Syria và Liban chiến đấu với lực lượng Israel ở phía bắc. Lực lượng Phòng vệ Israel đã ngăn chặn được đoàn quân Ả Rập và trong những tháng tiếp theo bắt đầu đẩy lùi họ và tái chiếm lãnh thổ. Đến cuối cuộc chiến, Nhà nước Israel đã chiếm được khoảng 78% lãnh thổ ủy trị trước đây, Vương quốc Jordanchiếm đóng và sáp nhập khu vực mà ngày nay là Bờ Tây, và Ai Cậpchiếm đóngDải Gaza. Chiến tranh chính thức kết thúc với Hiệp định đình chiến 1949, thiết lập “Đường Xanh” (Green Line) phân định các lãnh thổ này.
^Người Palestine gọi các sự kiện năm 1948 là Nakba (tiếng Ả Rập: النَكْبَة, nghĩa đen là 'thảm họa'). Ở Israel, nó được gọi là Chiến tranh giành độc lập (tiếng Hebrew: מלחמת העצמאות; Milkhemet Ha'Atzma'ut).[11]
^Nisan, Mordechai (2015). Minorities in the Middle East: A History of Struggle and Self-Expression, 2d ed. McFarland. tr. 284. ISBN978-0-7864-5133-3. This Jewish-Druze partnership was often referred to as a "covenant of blood," in recognition of the common military yoke carried by the two peoples for the security of the country.
^Esber, Rosemarie (2009). Under the Cover of War. Arabicus Books & Media. tr. 28.
^Clodfelter, Micheal (2017). Warfare and Armed Conflicts: A Statistical Encyclopedia of Casualty and Other Figures, 1492–2015 (ấn bản thứ 4). McFarland. tr. 572. ISBN978-0-7864-7470-7.
^Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0
^Michael R. Fischbach, an American scholar of the archives of the United Nations Conciliation Commission for Palestine, estimates that, in all, Palestinians lost some 6 to 8 million dunams (1.5 to 2 million acres) of land, not including communal land farmed by villages or state land. Mattar, Philip (2005). “Al-Nakba”. Trong Mattar, Philip (biên tập). Encyclopedia of the Palestinians. Infobase. ISBN9780816069866. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2022.
^Firestone, Reuven (2012). Holy War in Judaism: The Fall and Rise of a Controversial Idea. Oxford University Press. tr. 10, 296. ISBN978-0-19-986030-2. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2022. To Jews, the Jewish-Arab war of 1947–1948 is the War of Independence (milchemet ha'atzma'ut). To Arabs, and especially Palestinians, it is the nakba or calamity. I therefore refrain from assigning names to wars. I refer to the wars between the State of Israel and its Arab and Palestinian neighbors according to their dates: 1948, 1956, 1967, 1973, and 1982.
^Caplan, Neil (2011). The Israel-Palestine Conflict: Contested Histories. John Wiley & Sons. tr. 17. ISBN978-1-4443-5786-8. Perhaps the most famous case of differences over the naming of events is the 1948 war (more accurately, the fighting from December 1947 through January 1949). For Israel it is their 'War of Liberation' or 'War of Independence' (in Hebrew, milhemet ha-atzama'ut) full of the joys and overtones of deliverance and redemption. For Palestinians, it is Al-Nakba, translated as 'The Catastrophe' and including in its scope the destruction of their society and the expulsion and flight of some 700,000 refugees.
^Khalidi, Walid (1 tháng 10 năm 1988). “Plan Dalet: Master Plan for the Conquest of Palestine”. Journal of Palestine Studies (bằng tiếng Anh). 18 (1): 4–19. doi:10.2307/2537591. ISSN0377-919X. JSTOR2537591. 'Plan Dalet' or 'Plan D' was the name given by the Zionist High Command to the general plan for military operations within the framework of which the Zionists launched successive offensives in April and early May 1948 in various parts of Palestine. These offensives, which entailed the destruction of the Palestinian Arab community and the expulsion and pauperization of the bulk of the Palestine Arabs, were calculated to achieve the military fait accompli upon which the state of Israel was to be based.
Morris, Benny (2004). The Birth of the Palestinian Refugee Problem Revisited. Cambridge University Press. tr. 602–604. ISBN978-0-521-00967-6. It is impossible to arrive at a definite persuasive estimate. My predilection would be to opt for the loose contemporary British formula, that of 'between 600,000 and 760,000' refugees; but, if pressed, 700,000 is probably a fair estimate
Memo US Department of State, 4 May 1949. Foreign Relations of the United States. 1949. tr. 973. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2019. One of the most important problems which must be cleared up before a lasting peace can be established in Palestine is the question of the more than 700,000 Arab refugees who during the Palestine conflict fled from their homes in what is now Israeli occupied territory and are at present living as refugees in Arab Palestine and the neighbouring Arab states.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “GilbertBookReview” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Morris2008p47” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Morris2008p412” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “unispal” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “morris2008p67” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “morris2008p116” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “morris2008p339” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Eugene Rogan & Avi Shlaim, The War for Palestine — Rewriting the history of 1948, Cambridge University Press, 2001.
David Tal, War in Palestine, 1948. Strategy and Diplomacy, Routledge, 2004.
Williamson, Bruce. "Caught in the Middle: Air Combat Between Israel and the RAF, 1948". Air Enthusiast 115, January–February 2005, pp. 2–10 ISSN0143-5450