Các thành phố Cận Đông cổ đại Các thành phố đầu tiên trong lịch sử đã được biết cho đến nay nằm ở vùng Cận Đông cổ đại , khu vực bao gồm phần lớn vùng Trung Đông hiện đại: có lịch sử bắt đầu từ thiên niên kỷ thứ 4 trước Công nguyên và kết thúc, tùy theo cách hiểu của thuật ngữ này, khi bị thôn tính bởi Đế chế Achaemenes vào thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên hoặc bởi Alexander Đại đế vào thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên.
Các thành phố lớn nhất của thời đại đồ đồng Cận Đông có dân số khoảng vài chục ngàn người. Memphis vào thời kỳ đồ đồng sớm , với khoảng 30.000 cư dân, là thành phố lớn nhất thời bấy giờ. Ur trong thời đại đồ đồng được ước tính có khoảng 65.000 cư dân; tương tự Babylon trong thời đại đồ đồng muộn có dân số khoảng 50.000-60.000. Nineveh có khoảng 20.000-30.000, và đạt 100.000 trong thời đại đồ sắt (khoảng năm 700 TCN).
Định ngữ KI 𒆠 là thuật ngữ Sumer cho một thành phố hoặc thành bang .[ 1] Trong tiếng Akkad và tiếng Hitti , URU 𒌷 trở thành một kí hiệu để chỉ một thành phố, hoặc kết hợp với KUR 𒆳 - "vùng đất", vương quốc hoặc lãnh thổ do một thành phố kiểm soát, ví dụ 𒄡𒆳𒌷𒄩𒀜𒌅𒊭 LUGAL. KUR URU Ha-at-ti "vua của nước (thành) Hatti ".
Lưỡng Hà
Hạ Lưỡng Hà
Các thành bang Hạ Lưỡng Hà
(thứ tự từ Bắc xuống Nam)
Eshnunna (Tell Asmar )
Diniktum
Tutub (Khafajah )
Der (Tell Aqar , Durum? )
Sippar (Tell Abu Habbah )
Sippar-Amnanum (Tell ed-Der )
Kutha (Tell Ibrahim )
Jemdet Nasr (NI. RU )
Kish (Tell Uheimir & Ingharra )
Babilim (Babylon )
Borsippa (Birs Nimrud )
Mashkan-shapir (Tell Abu Duwari )
Dilbat (Tell ed-Duleim )
Nippur (Afak )
Marad (Tell Wannat es-Sadum )
Adab (Tell Bismaya )
Isin (Ishan al-Bahriyat )
Kisurra (Tell Abu Hatab )
Shuruppak (Tell Fara )
Bad-tibira (Tell al-Madineh? )
Zabalam (Tell Ibzeikh )
Umma ("Umm al-Aqarib" và Tell Jokha )
Girsu (Tello hoặc Telloh )
Lagash (Tell al-Hiba )
Urum (Tell Uqair )
Uruk (Warka )
Larsa (Nói như-Senkereh )
Tell Khaiber
Ur (Tell al-Muqayyar )
Kuara (Tell al-Lahm )
Eridu (Tell Abu Shahrain )
Ubaid (Tell al-'Ubaid )
Akshak
Akkad
Irisagrig[ 2]
Thượng Lưỡng Hà
Bản đồ Syria trong thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên
(đặt hàng từ Bắc vào Nam)
Iran
Bản đồ các khu vực ở Iran cổ đại
Ecbatana (Hamadan?)
Takht-e-Suleiman
Behistun
Godin Tepe
Rey (Rhages , Europos , Shahr-e-Ray , Arsacia )
Chogha Mish
Tepe Sialk
Susa (Shush, Su-sơ)
Kabnak (Haft Tepe)
Dur Untash (Chogha Zanbil)
Shahr-e-Sukhteh
Pasargadae (Pasargad , Pasargadai )
Naqsh-e Rustam
Estakhr (Istakhr)
Persepolis (Parsa )
Tall-i Bakun
Anshan (Tall-i Malyan hoặc Tepe Malyan )
Sandar Konar
Tepe Yahya
Teppe Hasanlu
Bam
Sarvestan
Hecatompylos
Khorramabad
Kermanshah
Nimvar
Isfahan (Aspadana)
Rabat Tepe
Temukan
Darabgard
Hafshejan
Tabriz
Kangavar
Shahdad
Marlik
Chogha Bonut
Ganj Dareh
Ali Kosh
Geoy Tepe
Baba Jan Tepe
Shah Tepe
Hajji Firuz Tepe
Kul Tepe
Shir Ashian Tepe
Tureng Tepe
Yarim Tepe
Vahrkana (Gorgan)
Narezzash (Neyriz)
Zranka (Dahan-e Gholaman)
Shushtar
Shiraz
Urmia
Nahavand
Patigrabana
Bushehr
Hormirzad (Bandar Abbas )
Semnan
Amol
Karaj
Yasuj
Mahallat
Arderica
Hashtgerd
Bit-Istar
Liyan
Bastam
Ganzak
Jiroft
Shad Shahpour (Qazvin)
Dezful
Shahin (Zanjan)
Ardabil
Tabas
Anatolia
Các khu định cư ở Anatolia thời đồ đồng, dựa trên ghi chép Hitti.
(thứ tự từ Bắc xuống Nam)
İnandıktepe
Miletus
Sfard (Sardis )
Nicaea
Sapinuwa
Yazilikaya
Alaca Höyük
Ma-ri Höyük
Alishar Hüyük
Hattusa
Ilios (Wilusa, Ilion, Troas, Troy )
Kanesh (Nesa, Kültepe )
Arslantepe (Malatya )
Çayönü (Amed, Diyarbakir )
Sam'al (Zincirli Höyük )
Çesterhöyük
Beycesultan
Karatepe
Tushhan (Ziyaret Tepe )
Adana
Tarsus
Zephyrion (Mersin )
Gôzlükule
Santantepe
Attalia (Antalya )
Levant
Theo thứ tự bảng chữ cái
*
Acco (
Acre )
Admah (một trong năm "thành phố đồng bằng")
Adoraim (Adora, Dura )
Afqa
Alalah (Alalakh)
Aleppo
Antioch
Aphek (Antipatris, Tell Afik )
Arad (Arad Rabbah?; Tel Arad )
Arqa (Arkat)
Arwad (đảo của Tartus ; Aradus, Arvad, Arphad, Đảo Ruad)
Ashdod
Ashkelon
Baalbek (Heliopolis )
Batroun (Botrys)
Banias
Beersheba (Tel Sheva , Tell es-Seba )
Beth Shean (Beth Shan)
Bet Shemesh (nhà của Shamash)
Bet-el
Bethsaida (sau là tên của thủ phủ Geshur; et-Tell )
Bethlehem
Bezer (Bosra ở Syria)[Còn mơ hồ – thảo luận ]
Byblos (Gubla , Kepen )
Dan, former Laish (Tel Dan , Tell el-Qadi )
Damascus (Dimasqu, Dimashq )
Deir Alla (Pethor?)
Deir Al-Ahmar
Dhiban (Dibon)
Dor (D-jr, Dora)
Ebla (Tell Mardikh )
En Gedi, also Hazazon-tamar (Tel Goren )
En Esur
Enfeh (Ampi)
Ekron (Tel Miqne , Khirbet el-Muqanna )
Et-Tell (Ai?)
Gath
Gaza
Gezer
Gibeah (Tell el-Ful?)
Gomorrah
Hamath (Hama, Epiphania)
Hazor
Homs
Hebron
Hermel
Jawa
Jericho (Tell es-Sultan )
Jerusalem (Jebus, City of David, Zion)
Jezreel
Kabri (one of several cities called Rehov)
Kadesh Barnea
Kedesh (Qadesh in Galilee)
Khirbet Kerak (Tel Bet Yerah ; later Al-Sinnabra)
Khirbet el-Qom (Makkedah/Maqqedah)
Khirbet Qeiyafa (Sha'arayim ? / Neta'im?)
Kir of Moab (Kerak)
Kumidi (Kamid al lawz )
Labweh
Lachish (Tel Lachish , Tell ed-Duweir )
Mari
Majdal Anjar
Megiddo (Tel Megiddo , Tell el-Mutesellim )
Nagar (Tell Brak )
Nabatieh
Nazareth
Qatna (Tell Mishrifeh )
Rashaya
Rabat Amon (Hellenistic Philadelphia)
Rehov (Jordan Valley) (Tel Rehov )
Samaria (Shomron)
Sam'al
Sarepta
Sharuhen (Tell el-Far'ah South ?, Tell el-'Ajjul ?, Tel Haror ?)
Shiloh
Sidon
Sodom
Tadmor (Palmyra)
Terqa
Tall Zira'a
Tell Balata (Shechem)
Tell el-Hesi (Eglon?)
Tell Kazel
Tell Qarqur (Karkar?)
Tell Tweini (Gibala?)
Tirzah (Tell el-Farah North )
Tripoli
Tyros (Tylos , Tyre )
Ugarit (Ras Shamra )
Umm el-Marra
Tel Yokneam (Yokneam , "'En-qn'mu")
Zeboim
Zemar (Sumura, Sumur)
Zoara (Zoar, Bela)
Bán đảo Ả-rập
Bán đảo Ả Rập và vùng Sừng châu Phi , ngăn cách bởi chỉ một vài dặm Biển Đỏ , có nhiều khu định cư lân cận, đặc biệt là gần bờ biển
Al Ain [ 4] / Al-Buraimi (Tawam của Al-Buraimi Oasis) hoặc Al-Buraimi Oasis ,[ 5] [ 6]
Awwam
Hajar Am-Dhaybiyya
Barran
Bakkah (thánh địa Mecca )
Đền Barbar
Dhamar
Dedan (Al-`Ula)
Dalma
Dibba
Dumat Al-Jandal (Adummatu)
Ed-Dur
Eudaemon
Failaka
Gerrha
Ḥaram
Ubar (Aram, Iram, Irum, Irem, Erum)tên của một vị trí địa lý - một thành phố hoặc một khu vực hoặc một bộ lạc
Julfar
Jubail
Khor Rori (Sumhuram)
Kaminahu (Kamna)
Lihyan
Mada'in Saleh (Al-Hijr, el Hijr và Hegra)
Ma'rib
Mleiha
Muweilah
Nashan
Nashaq
Petra
Qarnawu
Qaryat al-Faw (Dhat al-Jnam)
Qal'at al-Bahrain
Ṣirwāḥ
Shabwa
Shimal
Tayma (Tema)
Tell Abraq
Thaj
Tarout
Timna
Umm Al Nar
Yathrib (Medina )
Zafar
Kerma (Gel Doukki)
Vùng sừng Châu Phi
Adulis
Keskese
Matara
Qohaito
Sembel
Yeha
Xem thêm
Dẫn nguồn
Liên kết ngoài
Địa lý
Lịch sử
Các ngôn ngữ Văn hóa / Xã hội