The Monster Ball Tour Album The Fame Monster Ngày bắt đầu 27 tháng 11 năm 2009 (2009-11-27 ) Ngày kết thúc 6 tháng 5 năm 2011 (2011-05-06 ) Số chặng diễn 10 Số buổi diễn 120 tại Bắc Mỹ 64 tại Châu Âu 15 tại Châu Đại Dương 4 tại Châu Á 203 tổng cộng Doanh thu 227,4 triệu đô-la Mỹ (295.822 triệu đô-la Mỹ theo thời giá năm 2022)[ 1]
The Monster Ball Tour là chuyến lưu diễn ca nhạc vòng quanh thế giới của nữ ca sĩ nhạc pop Lady Gaga được tổ chức nhằm quảng bá và tạo tiếng vang cho album The Fame Monster phát hành đầu năm 2009 của cô.The Monster Ball Tour chính thức được công bố vào ngày 15 tháng 10 năm 2009 sau khi cô góp mặt biểu diễn trong chuyến lưu diễn của ngôi sao ca nhạc Kanye West . Chuyến lưu diễn bắt đầu vào ngày 27 tháng 11 năm 2009 và kết thúc vào ngày 18 tháng 4,2011
Sự kiện mở đầu
Kid Cudi (November 27 – ngày 14 tháng 12 năm 2009)
Jason Derülo (ngày 28 tháng 12 năm 2009 – ngày 26 tháng 1 năm 2010)
Alphabeat[ 2] (February 18 – ngày 5 tháng 3 năm 2010)
Semi Precious Weapons (ngày 27 tháng 11 năm 2009 – ngày 19 tháng 9 năm 2010)
Đây là chuyến lưu diễn đầu tiên có doanh số tiêu thụ vé lớn nhất của Lady Gaga . Nhu cầu mua vé đến xem Gaga biểu diễn cao đến mức công ty chuyên tổ chức sự kiện Live Nation đã công bố rằng cô sẽ tiếp tục quay lại nước Mỹ với một chuyến biểu diễn tiếp theo vào tháng 2 năm 2010 . Dự kiến "The Monster Ball Tour 2011" sẽ bắt đầu tại thành phố Atlantic với phần trình diễn tại hơn 10 sân vận động .
Tạp chí Billboard bình luận: "Lady Gaga là một nghệ sĩ tài năng và đi trước thời đại, cô ấy biết cách làm khán giả trở nên phấn khích trước màn trình diễn của mình và số lượng vé khổng lồ bán được trên toàn thế giới chứng tỏ mọi người đang phát cuồng vì cô ấy đến mức nào".
Trước thành công lớn của tour diễn Monster Ball, Lady Gaga đã không quên cảm ơn gia đình , những người hâm mộ và bạn bè mình: "Tôi tên là Lady Gaga và tôi đã từng có một thời gian dài ngồi ở vị trí khán giả, nơi mà chẳng ai biết đến mình. Vì thế, bây giờ đây khi các bạn xem tôi diễn trên sân khấu, xin hãy nhớ rằng tôi đã từng có một khoảng thời gian như thế. Cảm ơn các "little monster"của tôi (tên gọi thân mật của Gaga với người hâm mộ). Cảm ơn vì đã giúp cho giấc mơ của tôi trở thành hiện thực".
Kết thúc chuyến lưu diễn này, Gaga dự kiến sẽ thu về khoảng 200 triệu USD tiền vé trên phạm vi toàn thế giới , trở thành một cột mốc lớn trong sự nghiệp âm nhạc đầy hứa hẹn của nữ ca sĩ tài năng đầy hứa hẹn này.[ 3] . Đồng thời, trong khoảng thời gian biểu diễn, Lady đã và đang thu âm các ca khúc trong một phòng thu mini trên xe buýt đi lưu diễn của cô. Hiện Gaga vẫn tiếp tục cuộc hành trình lưu diễn vòng quanh thế giới nhưng không vì thế mà cô trì hoãn việc chuẩn bị cho album mới.
Danh sách trình diễn ca khúc
"Dance in the Dark"
"Just Dance "
"LoveGame "
"Alejandro "
"Monster"
"So Happy I Could Die" (except Detroit, Boston and New York City shows)
"Teeth"
"Speechless"
"Poker Face " (Piano Version)
"Make Her Say" (Performed with Kid Cudi ) (November 27 - ngày 11 tháng 12 năm 2009 only)
"Fashion" (November 27 - December 11 only)
"The Fame"
"Money Honey"
"Beautiful, Dirty, Rich"
"Boys Boys Boys"
"Paper Gangsta" (except January 12–24)
"Poker Face "
"Paparazzi "
"Eh, Eh (Nothing Else I Can Say) "
"Bad Romance "
"Dance in the Dark"
"Glitter and Grease"
"Just Dance "
"Beautiful, Dirty, Rich "
"Vanity"
"The Fame"
"LoveGame "
"Boys Boys Boys"
"Money Honey"
"Telephone "
"Brown Eyes" (removed ngày 2 tháng 7 năm 2010)
"Stand By Me" (only on May 15, May 18, May 28 – ngày 2 tháng 6 năm 2010)
"Speechless "
"You and I " (added ngày 28 tháng 6 năm 2010)
"So Happy I Could Die"
"Monster "
"Teeth"
"Alejandro "
"Poker Face "
"Paparazzi "
"Bad Romance "
Ngày diễn
Tổng số vé bán và doanh thu
{{| class="wikitable" style="text-align:center"
! width="200" | Địa điểm
! width="150" | Thành phố
! width="170" | Vé bán ra / Vé phát hành
! width="140" | Tổng doanh thu
|-\Nielsen Business Media, Inc.}}</ref>
|-
|Bell Centre
|Montreal
|23,868 / 28,049 (85%)
|$8,250,870[ 25] [ 26]
|-
|Air Canada Centre
|Toronto
|12,265 / 12,265 (100%)
|$15,619,497[ 27]
|-
|Scotiabank Place
|Ottawa
|7,645 / 7,645 (100%)
|$9,375,875[ 27]
|-
|Wang Theatre
|Boston
|7,056 / 7,056 (100%)
|$4,385,924[ 28]
|-
|Susquehanna Bank Center
|Camden
|7,143 / 7,143 (100%)
|$4,891,295[ 28]
|-
|Queen Elizabeth Theatre
|Vancouver
|8,220 / 8,220 (100%)
|$479,149[ 29]
|-
|Bill Graham Civic Auditorium
|San Francisco
|17,000 / 17,000 (100%)
|$9,840,960[ 30]
|-
|Nokia Theatre
|Los Angeles
|20,559 / 20,559 (100%)
|$944,680[ 31]
|-
|Fox Theatre
|Atlanta
|8,897 / 8,897 (100%)
|$489,849[ 31]
|-
|James L. Knight Center
|Miami
|9,365 / 9,365 (100%)
|$445,933[ 32]
|-
|UCF Arena
|Orlando
|6,753 / 6,785 (99%)
|$283,886[ 33]
|-
|Rosemont Theatre
|Rosemont
|12,712 / 13,032 (97%)
|$610,177[ 34]
|-
|Joe Louis Arena
|Detroit
|16,084 / 16,648 (97%)
|$750,090[ 35]
|-
|Radio City Music Hall
|New York
|23,684 / 23,684 (100%)
|$1,360,515[ 36]
|-
|Edward C. Elliott Hall of Music
|West Lafayette
|5,765 / 5,765 (100%)
|$198,893[ 37]
|-
|Manchester Evening News Arena
|Manchester
|40,327 / 40,472 (~100%)
|$3,007,033[ 38]
|-
|The O2
|Dublin
|62,985 / 62,985 (100%)
|$1,225,970[ 39]
|-
|Odyssey Arena
|Belfast
|10,038 / 10,038 (100%)
|$426,986[ 39]
|-
|The O2 Arena
|London
|67,795 / 67,812 (99%)
|$4,618,330[ 40] [ 41]
|-
|Vector Arena
|Auckland
|23,084 / 23,936 (96%)
|$1,056,840[ 38]
|-
|Sydney Entertainment Centre
|Sydney
|35,460 / 35,460 (100%)
|$2,533,140[ 42]
|-
|Newcastle Entertainment Centre
|Newcastle
|7,182 / 7,225 (99%)
|$527,770[ 35]
|-
|Rod Laver Arena
|Melbourne
|39,299 / 39,299 (100%)
|$2,679,010[ 43]
|-
|AIS Arena
|Canberra
|4,990 / 5,058 (99%)
|$328,569[ 38]
|-
|Burswood Dome
|Perth
|18,383 / 22,891 (80%)
|$1,746,560[ 38]
|-
|Adelaide Entertainment Centre
|Adelaide
|9,186 / 9,791 (94%)
|$629,515[ 38]
|-
|WIN Entertainment Centre
|Wollongong
|5,183 / 5,746 (90%)
|$349,420[ 38]
|-
|Brisbane Entertainment Centre
|Brisbane
|25,222 / 25,476 (99%)
|$2,065,210[ 42]
|-
|O2 World Hamburg
|Hamburg
|7,010 / 10,500 (67%)
|$600,688[ 41]
|-
|Sportpaleis
|Antwerp
|63,759 / 63,759 (100%)
|$5,255,380[ 44] [ 45]
|-
|Cung thể thao Paris-Bercy
|Paris
|31,474 / 31,552 (~100%)
|$2,763,340[ 46]
|-
|Boardwalk Hall
|Atlantic City
|13,335 / 13,335 (100%)
|$1,824,963[ 47]
|-
|Madison Square Garden
|New York City
|45,461 / 45,461 (100%)
|$5,083,454[ 38]
|-
|Trung tâm American Airlines
|Dallas
|25,955 / 28,073 (93%)
|$2,965,424[ 48]
|-
|Trung tâm Staples
|Los Angeles
|29,211 / 29,593 (99%)
|$3,532,782[ 49]
|-
|Rose Garden
|Portland
|13,149 / 13,149 (100%)
|$1,386,255[ 38]
|-
|Rexall Place
|Edmonton
|28,282 / 28,282 (100%)
|$2,794,870[ 50]
|-
|Verizon Center
|Washington, D.C.
|14,528 / 14,528 (100%)
|$1,564,825[ 44]
|-
|colspan="2"|TỔNG CỘNG
|774,704 / 789,562 (98%)
|$59,296,957
|-
|}
Sau 179 buổi biểu diễn trên toàn thế giới tổng doanh thu của The Monster Ball Tour trên toàn thế giới là 227.4 triệu USD. Trở thành tour lưu diễn ăn khách nhất của Lady Gaga
Chú thích
^ Cụm nguồn chỉ số giá cả lạm phát tại Hoa Kỳ:
^ Smirke, Richard (ngày 30 tháng 11 năm 2009). “Alphabeat Signs Universal Publishing Deal” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009 .
^ “Lady Gaga” . Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010 .
^ “Lady Gaga Announces 'The Monster Ball' ” . Ladygaga.com . Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2009 .
^
Reporter, Staff (ngày 6 tháng 11 năm 2009). “Lady Gaga to come to campus” . Purdue Exponent . Purdue Student Publishing Foundation. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009 .
^ “The Monster Ball On-Sales Continue” . Ladygaga.com . Interscope Records. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009 .
^ “The Monster Ball Tour - European dates” . Ticketmaster . Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2009 .
^ Press, Associated (ngày 3 tháng 9 năm 2009). “Lady GaGa announces Australian tour” . The Sydney Morning Herald . Fairfax Media . Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2009 .
^ “Ticketek: Lady Gaga” . Ticketek . PBL Media . ngày 3 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2009 .[liên kết hỏng ]
^ “Lady Gaga - Auckland Tour Dates” . Vector Arena. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009 .
^ “The Monster Ball starring Lady GaGa” . Brisbane Times . ngày 29 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2009 .
^ “Lady Gaga Sydney Venue Change” . Ticketek . Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2009 .
^ Press, Associated (ngày 16 tháng 11 năm 2009). “レディー・ガガ:"米国の歌姫"来春初来日!” . Mainichi.jp (bằng tiếng Nhật). Mainichi Shimbun . Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2009 .
^ “Lady Gaga's official website” . LadyGaga.com. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009 .
^ “Lady Gaga Tickets Germany, Austria & Switzerland” . worldticketshop.de. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2010 .
^ Vena, Jocelyn (ngày 15 tháng 3 năm 2010). “Lady Gaga Announces 31 Arena Tour Dates In North America” . MTV . MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010 .
^ Karen, Tristan (ngày 19 tháng 3 năm 2010). “Lady Gaga Announces Summer Arena Tour Dates” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010 .
^ “Lady Gaga to Return For Another Belfast Ball” . The Belfast Telegraph . Times Corporation. ngày 19 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010 .
^ “The Monster Ball Tour Starring Lady Gaga” . Live Nation Finland. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010 .
^ “Biglietti per il concerto di Lady Gaga - The Monster Ball Tour” . Live Nation Italia . Live Nation Live Nation Worldwide, Inc. ngày 19 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010 .
^ “Lady Gaga jegyek” . Live Nation Hungary . Live Nation Live Nation Worldwide, Inc. ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010 .
^ “Lady Gaga” . ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010 .
^ “Lady GaGa: The Monster Ball Tour Tickets” . 2010. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2010 .
^ “Lady Gaga Sells Out Around The Globe” . ngày 10 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 19 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2009 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 17 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010 .
^ a b “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2010 .
^ a b “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2009 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 24 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2010 .
^ a b “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 9 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 21 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 13 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2010 .
^ a b “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 6 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2010 .
^ a b c d e f g h “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010 .
^ a b “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 27 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 22 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010 .
^ a b “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2010 .
^ a b “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 1 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2010 .
^ a b “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 16 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Prometheus Global Media. ngày 15 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 31 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 24 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 28 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2010 .
^ “Billboard Boxscore” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 25 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010 .
Liên kết ngoài
Album phòng thu Album nhạc phim Album tổng hợp Đĩa mở rộng Chuyến lưu diễn Sự kiện quảng bá Lưu trú hòa nhạc Phim tài liệu Truyền hình Sách Nước hoa và mĩ phẩm Thời trang Bài viết liên quan