Số đếm trong tiếng Nhật sử dụng các Hán tự (Kanji) để ghi chép. Khi viết, chúng giống như các chữ số của Trung Quốc, tuy nhiên hiện nay chữ số Ả Rập cũng được sử dụng rộng rãi. Giống như các chữ Kanji khác, các chữ số Kanji cũng có 2 cách đọc theo âm Hán-Nhật (on'yomi) và Thuần Nhật (kun'yomi).
Bộ số cơ bản
Chữ số Ả Rập thường được dùng trong kiểu viết ngang yokogaki (横書き - hoành thư) còn chữ số viết bằng Kanji thường được dùng trong kiểu viết dọc tategaki (縦書き - tung thư).
Khác với tiếng Việt phân hàng nghìn, trăm, chục và đơn vị, tiếng Nhật phân hàng vạn, nghìn, trăm, chục và đơn vị (tương tự tiếng Trung). Ví dụ số 12,345,678 trong tiếng Việt đọc là "mười hai triệu, ba trăm bốn mươi năm nghìn, sáu trăm bảy mươi tám" thì trong tiếng Nhật được đọc thành "một nghìn hai trăm ba mươi tư vạn, năm nghìn sáu trăm bảy mươi tám" (一千二百三十四五千六百七十八).
Bội số của 10
Cơ số
104
108
1012
1016
1020
1024
1028
1032
1036
1040
1044
1048
1052
(or 1056)
1056
(or 1064)
1060
(or 1072)
1064
(or 1080)
1068
(or 1088)
Ký tự
万
億
兆
京
垓
𥝱, 秭
穣
溝
澗
正
載
極
恒河沙
阿僧祇
那由他, 那由多
不可思議
無量大数
Cách đọc
man
oku
chō
kei
gai
jo, shi
jō
kō
kan
sei
sai
goku
gōgasha
asōgi
nayuta
fukashigi
muryōtaisū
Hán Việt
vạn
ức
triệu
kinh
cai
-, tỷ
nhương
câu
giản
chính
tải
cực
Hằng hà sa
a tăng kỳ
Na do tha, na do đa
bất khả tư nghì
vô lượng đại số
Phân số của 10
Phân số
10−1
10−2
10−3
10−4
10−5
10−6
10−7
10−8
10−9
10−10
Ký tự
分
厘
毛
糸
忽
微
繊
沙
塵
埃
Cách đọc
bu
rin
mō
shi
kotsu
bi
sen
sha
jin
ai
Hán Việt
phân
li
mao
mịch
hốt
vi
tiêm
thiếu
trần
ai
Chữ số daiji (大字)
Cũng giống như các chữ số Trung Quốc, trong tiếng Nhật tồn tại một bộ chữ Hán riêng cho các chữ số gọi là daiji (大字) được sử dụng trong các tài liệu pháp lý và tài chính để ngăn ngừa việc dễ dàng sửa chữa bằng cách thêm nét. Ngày nay, các số 1, 2, 3 và 10 chỉ được viết ở dạng chính thức trong các văn bản pháp luật (các số từ 4 đến 9 cũng như 100, 1000 và 10000 được viết giống hệt với các số thông thường)[2] . Trong một số trường hợp, chữ số 1 được viết rõ ràng ví dụ 壱百壱拾 (110), thay với cách viết ngắn gọn 百十 thông thường.
Số
Dạng thường
Dạng Daiji
Hiện dùng
Kiểu cũ
1
一
壱
壹
2
二
弐
貳
3
三
参
參
4
四
四
肆
5
五
五
伍
6
六
六
陸
7
七
七
柒, 漆
8
八
八
捌
9
九
九
玖
10
十
拾
拾
100
百
百
佰
1000
千
千
阡, 仟
10000
万
万, 萬
萬
Một số bất quy tắc
Bất qua tắc phát âm của số hàng hyaku, sen, chō và kei
Phát âm một vài số có sự biến đổi so với phát âm số độc lập.
×
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
100
1000
100
hyaku, ippyaku
nihyaku
sanbyaku
yonhyaku
gohyaku
roppyaku
nanahyaku
happyaku
kyūhyaku
—
—
—
1,000
sen, issen
nisen
sanzen
yonsen
gosen
rokusen
nanasen
hassen
kyūsen
—
—
—
1012
itchō
nichō
sanchō
yonchō
gochō
rokuchō
nanachō
hatchō
kyūchō
jutchō*
hyakuchō
issenchō
1016
ikkei
nikei
sankei
yonkei
gokei
rokkei
nanakei
hakkei
kyūkei
jukkei*
hyakkei**
issenkei
Đếm ngày
Cách đếm ngày trong tiếng Nhật không tuân theo cách ghép số thông thường mà dùng lẫn lộn cách đọc âm Hán-Nhật và Thuần Nhật với nhiều trường hợp ngoại lệ.
Số đếm thông thường đọc theo âm Hán-Nhật + ngày (にち).
Quy tắc tương tự cho ngày còn lại, trừ ngày 1-10, 14, 20 và 24
12
十二日
じゅうににち
Mười hai ngày/ ngày 12 của tháng
13
十三日
じゅうさんにち
Mười ba ngày/ ngày 13 của tháng
14
十四日
じゅうよっか/じゅうよんにち
Mười bốn ngày/ ngày 14 của tháng
Số 10 thông thường đọc theo âm Hán-Nhật (じゅう) + ngày 4 (よっか).
Quy tắc tương tự cho ngày 24 (にじゅうよっか)
20
二十日
はつか (にじゅうにち)
Hai mươi ngày/ngày 20 của tháng
Liên quan đến cách đọc thuần Nhật của số đếm + か
Đếm với từ chỉ đơn vị
Trong nhiều trường hợp, số đếm đi với từ chỉ đơn vị có sự thay đổi về phát âm so với phát âm độc lập. Ví dụ đếm số tầng, thông thường được ghép bằng số đếm + tầng (階 - かい)[4], tuy nhiên tầng 1 (いっかい), tầng 8 (はっかい), tầng 10 (じっかい), số đếm bị thay đổi bằng một âm ngắt (っ); tầng 3 (さんがい) và 13 (じゅうさんがい) tầng (階) bị biến đổi thành âm đục (かい thành がい)