Quân khu Odessa

Quân khu Odessa
Ranh giới của Quân khu Odessa (màu đỏ) vào ngày 1 tháng 1 năm 1989
Hoạt động1862 - 1998
Quốc gia Đế quốc Nga (1862 - 1918)
 Liên Xô (1939 - 1941), (1944 - 1991)
Ukraina Ukraina (1991 - 1998)
 Moldova (1991 - 1992)
Phân loạiQuân khu
Trụ sởOdessa
Tham chiếnXâm chiếm Ba Lan, Xâm chiếm Romania, Thế chiến II
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
Georgy Zhukov (06/1946 - 02/1948)

Quân khu Odessa (tiếng Nga: Одесский военный округ, ОВО; tiếng Ukraina: Червонопрапорний Одеський військовий округ, chuyển tự Chervonoprapornyi Odeskyi viiskovyi okruh, nguyên văn 'Quân khu cờ đỏ Odessa', viết tắt ОдВО, OdVO) từng là một đơn vị hành chính quân sự của Liên XôUkraina. Quân khu bao gồm Moldavia và năm tỉnh của UkrainaOdessa, Nikolaev, Kherson, KrymZaporozhye. Năm 1998, hầu hết địa bàn của quân khu được chuyển sang Bộ chỉ huy tác chiến Phương Nam Ukraina.

Một quân khu có cùng tên được Đế quốc Nga thành lập vào năm 1864. Cơ cấu quân khu từ thời Liên Xô được Ukraina kế thừa. Khi Liên Xô giải thể, Tập đoàn quân cận vệ 14 của quân khu được phân chia giữa Nga, Ukraina và Moldova. [1]

Lịch sử

Bản đồ các quân khu Đế quốc Nga năm 1913. Quân khu Odessa có màu xanh lá nhạt.

Năm tồn tại

  • 24 tháng 12 năm 1862 – tháng 1 năm 1918 Đế quốc Nga, chuyển thành trụ sở của Phương diện quân Romania
  • 9 tháng 4 – 5 tháng 8 năm 1919 nước Nga Xô viết, giải thể, tàn quân chuyển sang Tập đoàn quân 12
  • 11 tháng 10 năm 1939 – 10 tháng 9 năm 1941 Liên Xô, tàn quân bị giải thể chuyển đến Phương diện quân Nam
  • 23 tháng 3 năm 1944 – 3 tháng 1 năm 1992 Liên Xô, chuyển giao cho Lực lượng Vũ trang Ukraina
    • 9 tháng 7 năm 1945 – 4 tháng 4 năm 1956, một phần lãnh thổ thuộc thẩm quyền của Quân khu Taurida
  • 3 tháng 1 năm 1992 – 3 tháng 1 năm 1998 Ukraina, chuyển thành Bộ chỉ huy tác chiến Phương Nam

Đế quốc Nga

Quân khu Odessa

Quân khu Odessa được thành lập trong quá trình cải cách của Bộ trưởng Quân đội Nga Dmitry Milyutin. Đây là quân khu thứ hai trong số hai quân khu trên lãnh thổ của Ukraina trong tương lai, quân khu còn lại là Quân khu Kiev. Quân khu Odessa tồn tại từ năm 1862–1918, là một phần của Lực lượng Vũ trang Đế quốc Nga. Địa bàn quân khu bao gồm các tỉnh Kherson, Yekaterinoslav, TauridaBessarabia. Quân khu này giáp với Vương quốc Romania, Quân khu Kiev, tỉnh Quân đoàn DonBiển Đen. Trong những năm 1870 và 1880 (đến ngày 12 tháng 8 năm 1889), tư lệnh của quân khu kiêm nhiệm giữ chức vụ Toàn quyền lâm thời của thành phố Odessa. Vào tháng 1 năm 1918, trụ sở của Quân khu Odessa được chuyển thành trụ sở của Phương diện quân Romania Xô viết dưới quyền tài phán của Rumcherod. Với việc thành lập chính phủ Ukraina trên lãnh thổ này, cơ cấu bị chấm dứt. Quân khu Odessa được phục hồi khi lực lượng Ukraina bị đẩy ra khỏi khu vực từ tháng 4 đến tháng 8 năm 1919.

Liên Xô

Quân khu được cải tổ theo quyết định ngày 11 tháng 10 năm 1939 về việc chiếm đóng Bessarabia sau khi Liên Xô ký Hiệp ước Molotov–Ribbentrop. Vào thời điểm đó, lãnh thổ của quân khu bao gồm CHXHCNXV Moldavia, sáu tỉnh của CHXHCNXV Ukraina (Izmail, Odessa, Dnepropetrovsk, Zaporozhye, Nikolaev, Kirovohrad) và cũng bao gồm CHXHCNXV tự trị Krym thuộc CHXHCNXV LB Nga. Quân khu Odessa được tăng cường bởi một số đơn vị từ Phương diện quân Ukraina đã tham gia vào cuộc xâm chiếm Ba LanRomania của Liên Xô, trước đó được thành lập trên cơ sở của Tập đoàn quân Odessa của Quân khu đặc biệt Kiev (Quân khu Kiev cải cách).

Theo chỉ thị của Bộ Quốc phòng Liên Xô, các đơn vị của Quân khu Odesa, dưới quyền Tướng IV Boldin, được lệnh vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu vào mùa xuân năm 1940. Liên Xô tập trung quân dọc biên giới Romania diễn ra từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 10 tháng 6 năm 1940. Nhằm phối hợp với các nỗ lực của Quân khu Kiev và Odessa trong chuẩn bị hành động chống lại Romania, Quân đội Liên Xô đã thành lập Phương diện quân Nam dưới quyền chỉ huy của Tướng Georgy Zhukov, bao gồm các Tập đoàn quân 5, 9 và 12. Phương diện quân Nam có 32 sư đoàn bộ binh (súng trường), 2 sư đoàn bộ binh cơ giới, 6 sư đoàn kỵ binh, 11 lữ đoàn xe tăng, 3 lữ đoàn dù, 30 trung đoàn pháo binh và các đơn vị phụ trợ nhỏ hơn.

Hai kế hoạch hành động được đề ra. Kế hoạch đầu tiên được chuẩn bị cho trường hợp Romania không chấp nhận rút khỏi BessarabiaBukovina. Trong tình huống như vậy, Tập đoàn quân 12 của Liên Xô được cho là sẽ tấn công về phía Nam dọc theo sông Prut về phía Iaşi, trong khi Tập đoàn quân 9 của Liên Xô được cho là sẽ tấn công từ đông sang tây ở phía nam Kishinev về phía Huşi. Mục tiêu của kế hoạch này là bao vây quân Romania ở khu vực Bălţi-Iaşi. Kế hoạch thứ hai tính đến trường hợp Romania sẽ khuất phục trước yêu cầu của Liên Xô và sẽ rút quân đội của mình. Trong tình hình đó, quân đội Liên Xô được giao nhiệm vụ nhanh chóng tiếp cận sông Prut, phụ trách quá trình sơ tán quân Romania. Kế hoạch đầu tiên được lấy làm cơ sở của hành động. Dọc theo các khu vực mà cuộc tấn công dự kiến ​​sẽ diễn ra, Liên Xô đã chuẩn bị sẵn sàng để có ưu thế ít nhất gấp ba lần về quân số và phương tiện.

Vào ngày 22 tháng 6 năm 1941, đội hình chiến đấu chính bao gồm:[2]

  • Tập đoàn quân 9 được chuyển đến Quân khu với tư cách là Tập đoàn quân 9 biệt lập vào tháng 6 năm 1941, từ Quân khu Leningrad sau Chiến tranh Mùa đông và cuộc xâm chiếm Romania.
  • Quân đoàn cơ giới 2 và Quân đoàn cơ giới 18 được liên kết với Tập đoàn quân 9.
  • Quân đoàn súng trường 7 được thành lập tại quân khu vào tháng 6 năm 1941,
  • Quân đoàn súng trường 9 được thành lập và là một phần của quân khu vào ngày 22 tháng 6 năm 1941
  • Quân đoàn dù 3

Vào tháng 8 năm 1941, Tập đoàn quân độc lập 51 được thành lập tại Krym.

Vào ngày 10 tháng 9 năm 1941, quân khu này bị giải thể do địa bàn bị lực lượng vũ trang của Đức Quốc xã và đồng minh chiếm đóng.

Các chiến dịch của Liên Xô từ 19 tháng 8 đến 31 tháng 12 năm 1944

Sau Thế chiến II

Quân khu được cải tổ vào ngày 23 tháng 4 năm 1944 với trụ sở chính tại Kirovohrad, vào tháng 10 năm 1944 thì chuyển đến Odessa. Năm 1948, Tập đoàn quân cận vệ 4, với Quân đoàn bộ binh cận vệ Budapest 10 (Cơ giới 33, 59, 86) và Quân đoàn súng trường cận vệ 24 (Cơ giới cận vệ 35, Sư đoàn súng trường 180, Lữ đoàn súng trường 51), cộng với Quân đoàn súng trường 82 (cơ giới cận vệ 34, súng trường cận vệ 28, Lữ đoàn súng trường 52) nằm trong quân khu.[3]

Nguyên soái Liên Xô Georgy Zhukov được giao quyền chỉ huy Quân khu Odessa sau chiến tranh, cách xa Moskva và thiếu ý nghĩa chiến lược cũng như binh sĩ. Ông đến đó vào ngày 13 tháng 6 năm 1945. Zhukov bị đau tim vào tháng 1 năm 1948, phải nằm viện một tháng. Vào tháng 2 năm 1948, Zhukov được chuyển đến một chức vụ khác, lần này là tư lệnh của Quân khu Ural.[4] Thượng tướng Nikolay Pukhov nắm quyền tư lệnh.

Quân đoàn súng trường 82 tồn tại cho đến ngày 13 tháng 6 năm 1955, khi nó được đổi tên thành Quân đoàn súng trường 25 và ngày 25 tháng 6 năm 1957, nó được đổi tên thành Quân đoàn lục quân 25. Bộ chỉ huy ở Nikolayev với Sư đoàn súng trường cơ giới cận vệ 28, Sư đoàn súng trường cơ giới cận vệ 34 và Sư đoàn súng trường cơ giới 95 vào cuối những năm 1950. Tan rã vào tháng 6 năm 1960.[5]

Vào tháng 5 năm 1955, các lực lượng của quân khu bao gồm Quân đoàn súng trường cận vệ Budapest số 10 (sư đoàn 35, cận vệ 59, cận vệ 86), Quân đoàn súng trường 25 (bao gồm Sư đoàn súng trường 20 (Zaporozhye), cận vệ 28) và Quân đoàn súng trường 32, và Sư đoàn súng trường cận vệ 48 và 66.[6] Tháng 5 năm 1957, Sư đoàn súng trường 20 trở thành Sư đoàn súng trường cơ giới 93, nhưng sư đoàn này bị giải thể vào tháng 3 năm 1959.[7]

Năm 1960, Sư đoàn súng trường cơ giới cận vệ 113 và Sư đoàn súng trường cơ giới 95 bị giải thể. Vào tháng 4 năm 1960, Quân khu Odessa bao gồm ba tỉnh (Nikolaev, Izmail và Odessa) cũng như Moldavia Xô viết và ba khu vực mới từ Quân khu Taurida đã giải thể: Zaporozhye, Krym và Kherson.

Từ tháng 9 năm 1984, Quân khu nằm dưới quyền chỉ huy của Phương diện chiến lược Tây Nam, với trụ sở chính tại Kishinev.[8]

Phát triển về sau

Trên địa bàn của Quân khu Odessa được triển khai thêm Tập đoàn quân cận vệ 14 (được thành lập trên cơ sở Quân đoàn súng trường cận vệ Budapest 10), Quân đoàn lục quân 32 (có thể được cải tổ trên cơ sở các đơn vị trụ sở của Quân khu Taurida cũ) vào năm 1956,[9] được bổ sung bởi Sư đoàn dù cận vệ 98 cũng như thêm bảy sư đoàn súng trường cơ giới.

Tập đoàn quân hàng không số 5 của Lực lượng Không quân Liên Xô hỗ trợ đường không chiến thuật cho các đơn vị của quân khu và Quân đoàn phòng không 49, Tập đoàn quân phòng không số 8 được giao nhiệm vụ phòng không quốc gia cho lãnh thổ.

Quân khu Odessa được chuyển sang quyền tài phán của Ukraina sau khi Liên Xô tan rã vào ngày 3 tháng 1 năm 1992. William E. Odom nói rằng 'theo thỏa thuận Minsk [từ hội nghị thượng đỉnh SNG ở Minsk ngày 30–31 tháng 12 năm 1991], Shaposhnikov đã gửi lệnh vào ngày 3 tháng 1 năm 1992, chính thức chuyển các lực lượng thông thường sang cho Ukraina. Tổng thống Ukraina Kravchuk sau đó phê chuẩn việc sa thải ba tư lệnh quân khu (..). Vào ngày 7–8 tháng 1, mỗi người đều bị loại bỏ, không ai kháng cự vì trong trụ sở của họ, người của Kravchuk đã âm thầm tạo ra một mạng lưới các sĩ quan trung thành với chính phủ của ông.'[10]

Các đơn vị của Quân khu Odessa được phân chia giữa Lực lượng vũ trang Ukraina và một số đơn vị, chủ yếu là Tập đoàn quân cận vệ 14 với Moldavia Xô viết cũ nhưng rồi trở thành một phần của Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga.

Bia mộ của Thượng tướng Ivan Zakharkin (bên trái) trong Nghĩa trang Cơ Đốc thứ hai tại Odessa

Tư lệnh

Thời kỳ 1862-1914

  • Paul Demetrius von Kotzebue Bá tước, Tướng quân bộ binh (12.12.1862 — 11.01.1874)
  • Vladimir Savvich Semeka, Tướng quân phụ tá, Trung tướng (11.01.1874 — 01.04.1879)
  • Eduard Totleben, Count, Tướng quân phụ tá, Engineer General, Tổng đốc lâm thời (01.04.1879 — 18.05.1880)
  • Alexander Drenteln Tướng quân phụ tá, Tướng quân bộ binh, Tổng đốc lâm thời (18.05.1880 — 14.01.1881)
  • Alexander Mikhailovich Dondukov-Korsakov Thân vương, Tướng quân kỵ binh, Tướng quân phụ tá, Tổng đốc lâm thời (14.01.1881 — 01.01.1882)
  • Iosif Gurko Adjutant-General, Tướng quân kỵ binh, Tổng đốc lâm thời (09.01.1882 — 07.07.1883)
  • Christopher Roop Tướng quân bộ binh, Tổng đốc lâm thời (21.10.1883 — 12.10.1890)
  • Alexander Ivanovich Musin-Pushkin, Bá tước, Tướng quân kỵ binh (23.10.1890 — 19.12.1903)
  • Alexander von Kaulbars Nam tước, Trung tướng (01.01.1904 — 22.10.1904)
  • Semyon Vasilievich Kakhanov, Tướng quân kỵ binh (10.1904 - 27.08.1905)
  • Alexander von Kaulbars, Nam tước, Tướng quân kỵ binh (27.08.1905 — 23.12.1909)
  • Nikolai Zarubaev, Tướng quân bộ binh (24.12.1909 — 10.06.1912)
  • Vladimir Nikolaevich Nikitin, Tướng quân pháo binh (13.06.1912 — 19.07.1914)

Thời kỳ 1939–1991

  • Trung tướng Ivan Boldin (10.1939 — 07.1940)
  • Trung tướng Yakov Cherevichenko (07.1940 — 06.1941)
  • Trung tướng Nikandr Chibisov (06.1941 — 08.1941)
  • Thiếu tướng Ivan Ivanov (08.1941 - 09.1941)
  • Đức chiếm đóng
  • Thượng tướng Ivan Zakharkin (03.1944 — 10.1944)
  • Thiếu tướng Aleksei Pervushin (10.1944)
  • Thượng tướng Vasily Yushkevich (10.1944 - 06.1946) (cựu tư lệnh Tập đoàn quân 31)[11]
  • Nguyên soái Liên Xô Georgy Zhukov (06.1946 – 02.1948)
  • Thượng tướng Nikolay Pukhov (02.1948–1951),
  • Thượng tướng K N Galitskiy (1951–1954),
  • Thượng tướng A I Radzievskiy (1954–1959),
  • Thượng tướng Hamazasp Babadzhanian (P H Babadjanyan) (1959-03.1967),
  • Thượng tướng M V Lugovtsev (03.1967 – 12.1967)
  • Thượng tướng A G Shyrypov (01.1968 – 1974)
  • Thượng tướng I M Voloshin (1974–1982)
  • Thượng tướng S A Elagin (1982–1986)
  • Thượng tướng Ivan S Morozov (1986–1992)

Các lực lượng thập niên 1980

Khoảng 1988, quân khu gồm các lực lượng sau đây:[12]

  • Tập đoàn quân cận vệ 14
    • Sư đoàn súng trường cơ giới cận vệ 28 (Chornomorske/Yuzhne?) (trở thành Lữ đoàn cơ giới cận vệ 28 khoảng năm 2001)
    • Sư đoàn súng trường có giới cận vệ 59 (Tiraspol)
    • Sư đoàn súng trường cơ giới cận vệ 86 (Beltsy) Trụ sở chuyển đến Floreshty và trở thành căn cứ kho trang bị 5381 vào ngày 1 tháng 12 năm 1989.[1]
    • Sư đoàn súng trường cơ giới 180 (Belgorod-Dnestrovsky)
  • Quân đoàn lục quân 32 'Кенигсберский' (Simferopol)[13]
    • Sư đoàn súng trường cơ giới 126 (Simferopol) Thành lập ngày 17 tháng 11 năm 1964.[14] Chuyển giao cho Hạm đội Biển Đen vào năm 1989. Giải thể ngày 1 tháng 2 năm 1996.
    • Sư đoàn súng trường cơ giới 157 (Feodosiya) (Trung đoàn súng trường cơ giới 501 (Kerch), Trung đoàn súng trường cơ giới 84. Năm 1990 trở thành căn cứ kho vũ khí và thiết bị 5378. Do Ukraina quản lý từ 1992.
    • Trung đoàn pháo binh chống tăng 1398 (Lugovoe/Луговое)
    • Các lực lượng khác thuộc quần đoàn gồm có - Tiểu đoàn Công binh-Đặc công 9, Tiểu đoàn Tín hiệu 909, Lữ đoàn pháo binh 301 (Simferopol)
  • Binh sĩ quân khu
    • Sư đoàn súng trường cơ giới huấn luyện cận vệ 92 (Nikolaev/Shirokiy Lan) - Tái tổ chức thành Trung tâm huấn luyện quân khu 150, và sau khi Ukraina độc lập, Trung tâm huấn luyện quân khu 92.[15]
    • Sư đoàn dù cận vệ 98 (Bolgrad)
    • Lữ đoàn tấn công đổ bộ độc lập 40 (Nikolayev, tỉnh Odesa, từ tháng 10 năm 1979).[16] Chuyển giao cho Lực lượng dù Liên Xô vào tháng 6 năm 1990, chuyển giao cho Ukraina năm 1992, tái xác định là Lữ đoàn hàng không 79.
    • Lữ đoàn lực lượng đặc biệt độc lập 10 GRU (hoạt động từ 10.1962 tại Karagoz, tỉnh Krym). Ukraina quản lý từ đầu năm 1992 (chỉ thị ban hành 11.10.1991).
    • Sư đoàn pháo binh 55 (Zaporozhia/Novaya Alexandrovka)[17] Năm 1988 gồm Lữ đoàn súng phóng loạt 371 (48 9A52 "Smerch") và hai trung đoàn pháo binh - Trung đoàn pháo binh Howitzer 701 (48 đơn vị D-30) và Trung đoàn pháo binh chống tăng 751 (84 hệ thống tên lửa dẫn đường MT-LBT), và 3 bệ phóng và 2 căn cứ tại Novo-Aleksandrovka
  • Tập đoàn quân hàng không 5

Ukraina/Moldova

Sau khi Liên Xô tan rã, Tập đoàn quân cận vệ 14 vướng vào Chiến tranh Transnistria. Sư đoàn hàng không cận vệ 98 được phân chia giữa Nga và Ukraina; phần của Ukraina trở thành Sư đoàn không vận 1 và phần của Nga được rút về Ivanovo thuộc Quân khu Moskva và trở thành một phần của Lực lượng Đổ bộ đường không Nga.

Căn cứ lưu trữ thiết bị 5381 với trụ sở chính tại Florești, Sư đoàn súng trường cơ giới cận vệ 86 cũ, bị Moldova tiếp quản.[18]

Tập đoàn quân hàng không 5 sau đó được đổi tên thành Quân đoàn Hàng không 5 của Lực lượng Không quân Ukraina vào năm 1994.[19]

Thượng tướng Volodymyr Shkidchenko chỉ huy Quân khu Odessa từ tháng 12 năm 1993 cho đến tháng 2 năm 1998. Kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1998, Quân khu Odessa được chuyển thành Bộ tư lệnh tác chiến Phương Nam của Lục quân Ukraina theo Nghị định của Bộ Quốc phòng Ukraina. Bộ chỉ huy bao gồm chín tỉnh: Odesa, Mykolaiv, Kherson, Dnipropetrovsk, Zaporizhzhia, Donetsk, Luhansk, Kirovohrad, Kharkiv và Cộng hòa tự trị Krym.

Tư lệnh

Tham khảo

  1. ^ a b Feskov và đồng nghiệp 2013, tr. 495.
  2. ^ Orbat.com/Niehorster, Administrative Order of Battle 22 June 1941, accessed August 2009
  3. ^ Feskov và đồng nghiệp 2013, tr. 49.
  4. ^ Tsouras 1994, tr. 43-44.
  5. ^ Feskov và đồng nghiệp 2013, tr. 491.
  6. ^ Feskov et al 2004, 49.
  7. ^ “93rd Motorised Rifle Division”.
  8. ^ Holm, High Command of the South-Western Direction, 2015
  9. ^ Feskov et al 2004, p.47
  10. ^ William E. Odom, The Collapse of the Soviet Military, Yale University Press, 1998, p.383 citing 'Colonel General Ivan Bizhan, Deputy Minister of Defence in Ukraine, related this episode to me and others on 12 October 1996.'
  11. ^ “Курская Битва”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  12. ^ Feskov et al 2004., for most formations.
  13. ^ Feskov et al 2004, 57.
  14. ^ “126th Motorised Rifle Division”.
  15. ^ Feskov et al.
  16. ^ Michael Holm, 40th independent Landing-Assault Brigade
  17. ^ Jane's Intelligence Review March 1992 for HQ location.
  18. ^ “86th Guards Motorised Rifle Division”.
  19. ^ Lisitsa, Nikifor (2002). Шестидесятилетний юбилей отметил 5-й авиационный корпус [Diamond Jubilee of the 5th Aviation Corps]. Narodnaya Armiya (bằng tiếng Russian). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Đọc thêm

  • Lenskii, A. G. (2000). Sukhoputnye sily RKKA v predvoennye gody Сухопутные силы РККА в предвоенные годы [Land forces of the Red Army in the pre-war years]. St. Petersburg: B&K.
  • Military Encyclopedic Dictionary. Moscow. 2002.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Independently administered western provinces of the Roman Empire Western Empire redirects here. For the Frankish state, see Carolingian Empire. Western Roman EmpireSenatus Populusque RomanusImperium Romanuma395–476/480b Labarum(the usual typeaccording to coins) Chi Rho The Western Roman Empire in AD 400StatusWestern administrative division of the Roman EmpireaCapitalMediolanum(395–401)[1]Ravenna(401–403, 408–450, 457–461, 475–476)Rome (403–408, 450–457, 461–475)[2&#…

« O2 » redirige ici. Pour les autres significations, voir O2 (homonymie). Cet article concerne le corps simple O2. Pour l'élément chimique, voir Oxygène. Pour les autres significations du mot Oxygène, voir Oxygène (homonymie). Dioxygène Représentations du dioxygène. Identification Nom UICPA dioxygène Synonymes oxygène moléculaire No CAS 7782-44-7 No ECHA 100.029.051 No CE 231-956-9 Code ATC V03AN01 PubChem 977 No E E948 SMILES O=O PubChem, vue 3D InChI InChI : vue…

Language family of Central and South America For other uses, see Chibcha language (disambiguation). ChibchanGeographicdistributionCosta Rica, Panama and ColombiaLinguistic classificationMacro-Chibchan ?ChibchanISO 639-5cbaGlottologchib1249 The Chibchan languages (also Chibchan, Chibchano) make up a language family indigenous to the Isthmo-Colombian Area, which extends from eastern Honduras to northern Colombia and includes populations of these countries as well as Nicaragua, Costa Rica, and…

Wen Tzu-yunInformasi pribadiLahir29 September 1993 (umur 30) OlahragaNegaraTionghoa TaipeiOlahragaKarate Wen Tzu-yun (lahir 29 September 1993)[1] adalah karateka Taiwan. Ia merupakan peraih medali emas nomor Kumite -55kg putri pada Pesta Olahraga Asia 2014 di Incheon, Korea Selatan dan pada Pesta Olahraga Asia 2018 di Jakarta-Palembang, Indonesia[1][2] Referensi ^ a b Karate Results (PDF). 2018 Asian Games. Diarsipkan dari versi asli (PDF) tanggal 19 April 2020. Diak…

Peta menunjukan lokasi Santo Domingo Santo Domingo adalah munisipalitas yang terletak di provinsi Albay, Filipina. Pada tahun 2011, munisipalitas ini memiliki populasi sebesar 34.488 jiwa atau 6.969 rumah tangga.[1] Pembagian wilayah Santo Domingo terbagi menjadi 23 barangay, yaitu:[2] Alimsog Buhatan Calayucay Fidel Surtida Lidong Bagong San Roque San Juan Pob. (Barangay 2) Santo Domingo Pob. (Barangay 4) San Pedro Pob. (Barangay 5) San Vicente Pob. (Barangay 6) San Rafael Pob. …

Gastein Ladies 2015 Sport Tennis Data 20 luglio – 26 luglio Edizione 9ª Categoria International Superficie Terra rossa Località Bad Gastein, Austria Campioni Singolare Samantha Stosur Doppio Danka Kovinić / Stephanie Vogt 2014 Il Gastein Ladies 2015, ufficialmente Nürnberger Gastein Ladies per motivi di sponsor, è stato un torneo femminile di tennis giocato sulla terra rossa. È stata la 9ª edizione del Gastein Ladies, che fa parte della categoria International nell'ambito del WTA Tour 2…

City and municipality in Kosovo This article is about the city and municipality. For the Albanian ambassador, see Besiana Kadare. City and municipality in District of Pristina, KosovoPodujevo Podujeva or Podujevë,Besiana or Besianë (Albanian) Подујево (Serbian)City and municipalityView of Podujevo from above the city's park FlagEmblemPodujevoShow map of KosovoPodujevoShow map of EuropeCoordinates: 42°54′37.79″N 21°11′28.08″E / 42.9104972°N 21.191133…

Questa voce o sezione sull'argomento pallacanestro non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. FIBA EuroBasket 2025 Sport Pallacanestro Zona FIBA FIBA Europe Edizione 42ª Paese ospitante  Lettonia Cipro Finlandia Polonia Periodo 27 agosto-14 settembre 2025 Squadre 24 (da 49 feder…

Kogi merupakan sebuah negara bagian di Nigeria. Letaknya di bagian tengah. Ibu kota negara bagian ini ialah Lokoja. Didirikan pada tahun 1991. Negara bagian ini memiliki luas wilayah 29.833 km². Dengan memiliki jumlah penduduk sebanyak 3.595.789 jiwa (2005). Pembagian administrasi Adavi Ajaokuta Anpka Bassa Dekina Ibaji Idah Igalamela-Odolu Ijumu Kabba/Bunu Kogi Lokoja Mopa-Muro Ofu Ogo Okehi Okene Olamaboro Omala Yagba-East Yagba-West Pengawasan otoritas MusicBrainz area Artikel bertopik …

Election for the governor of North Dakota For related races, see 1894 United States gubernatorial elections. 1894 North Dakota gubernatorial election ← 1892 November 6, 1894 1896 →   Nominee Roger Allin Elmer D. Wallace F. M. Kinter Party Republican Populist Democratic Popular vote 23,723 9,354 8,188 Percentage 55.76% 21.99% 19.24% Governor before election Eli C. D. Shortridge Populist Elected Governor Roger Allin Republican Elections in North Dakota Federal gover…

Ivorian footballer Not to be confused with Cheick Doucouré or Cheik Doukouré. Cheick Doukouré Doukouré with LorientPersonal informationFull name Cheick Yves Doukouré[1]Birth name Cheick Kader DoukouréDate of birth (1992-09-11) 11 September 1992 (age 31)Place of birth Cocody, Ivory CoastHeight 1.80 m (5 ft 11 in)Position(s) Central midfielderTeam informationCurrent team ArisNumber 8Youth career1999–2007 Aubervilliers2007–2010 LorientSenior career*Years Team A…

Sculpture de Fernando Botero. Les personnes attirées physiquement et sexuellement par les personnes grosses sont, faute d'un terme francophone équivalent, appelées fat admirer (FA)[1]. Les femmes sont appelées des big beautiful women (BBW)[2] et les hommes des big handsome men (BHM)[3]. Le terme américain fat admirer est couramment utilisé dans tous les mouvements d'acceptation des gros à l'échelon international, pour désigner les personnes ayant une attirance physique et sexuelle pour …

Russian loyalist far-right nationalist political party (1905-1917) Union of the Russian People Союз русского народаAbbreviationURP (English)СРН/SRN (Russian)ChairmanAlexander Dubrovin[1]Deputy ChairmanVladimir PurishkevichAlexander TrishatnyFounded8 November 1905[2] (118 Years Ago)BannedMarch 1917 (107 Years ago)Succeeded byUnion of the Russian People[3]HeadquartersBasque Lane, Дом № 3,St. Petersburg, RussiaNewspaperRusskoye Znamya[4]…

Dieser Artikel behandelt einen Platz, an dem Güter gehandelt werden. Zu weiteren Bedeutungen siehe Markt (Begriffsklärung). Hauptmarkt in Nürnberg Der Begriff Markt (von lateinisch mercatus ‚Handel‘, zu lateinisch merx ‚Ware‘) bezeichnet allgemeinsprachlich einen Ort, an dem Waren regelmäßig auf einem meist zentralen Platz gehandelt werden. Inhaltsverzeichnis 1 Allgemeines 2 Geschichte 2.1 Antike 2.2 Mittelalter 2.3 Renaissance und Neuzeit 3 Marktrecht und Marktplatz 4 Betriebsforme…

Questa voce sull'argomento borough dell'Alaska è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Borough di North SlopeboroughBorough di North Slope – VedutaPoint Barrow Refuge Station LocalizzazioneStato Stati Uniti Stato federato Alaska AmministrazioneCapoluogoUtqiaġvik Data di istituzione1972 TerritorioCoordinatedel capoluogo69°18′N 153°27′W69°18′N, 153°27′W (Borough di North Slope) Superficie245 435 km² Abitanti6 75…

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Oktober 2022. Pengumuman yang tertempel di pintu perpustakaan umum di Island Bay, Selandia Baru yang tutup selama pandemi, berisi informasi tentang pembekuan denda keterlambatan buku Pandemi COVID-19 berdampak signifikan pada industri seni dan warisan budaya. Keberlang…

Confederate States Marine CorpsFlag of the Confederate States Marine CorpsActive1861–1865DisbandedMay 9, 1865Country Confederate StatesBranch Confederate States NavyTypeMaritime land forceRole Amphibious warfare Expeditionary warfare Size900–1,000Part of Department of the NavyHeadquarters115 Main Street, Richmond, Virginia, C.S.EngagementsAmerican Civil WarCommandersCommander in ChiefJefferson DavisSecretary of the NavyStephen R. MalloryColonel-CommandantCol. Lloyd J. Beal…

Human settlement in EnglandAddlestoneSt. Paul's Church, AddlestoneAddlestoneLocation within SurreyArea4.87 km2 (1.88 sq mi)Population15,883 (2011 census; Addlestone Built-up Area, which excludes New Haw and Woodham in the post town)[1]• Density3,261/km2 (8,450/sq mi)OS grid referenceTQ052644• London18+1⁄2 mi (30 km)DistrictRunnymedeShire countySurreyRegionSouth EastCountryEnglandSovereign stateUnited KingdomPost t…

مارك جوميز (بالفرنسية: Marc Gomez)‏  معلومات شخصية الميلاد 19 سبتمبر 1954 (70 سنة)  رين  الجنسية فرنسا  الحياة العملية الفرق موفيستار (1986–1987)موفيستار (1989–1989)  المهنة دراج  نوع السباق سباق الدراجات على الطريق  تعديل مصدري - تعديل   مارك جوميز (بالفرنسية: Marc Gomez)‏ هو در…

Athletics at the 1954 BritishEmpire andCommonwealth GamesTrack events100 ydmenwomen220 ydmenwomen440 ydmen880 ydmen1 milemen3 milesmen6 milesmen80 m hurdleswomen120 yd hurdlesmen440 yd hurdlesmen4 × 110 yd relaymenwomen4 × 440 yd relaymenRoad eventsMarathonmenField eventsHigh jumpmenwomenPole vaultmenLong jumpmenwomenTriple jumpmenShot putmenwomenDiscus throwmenwomenHammer throwmenJavelin throwmenwomenvte The men's 880 yards event at the 1954 British Empire and Commonwealth Games was held on 1…