Quân đội Nhật Bản

Quân đội Nhật Bản hay Quân đội Đế quốc Nhật Bản (日本軍 (Nhật Bản Quân)?) là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868,[1] Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện hàng loạt những cải cách, trong đó có việc xây dựng một lực lượng vũ trang chính quy của Đế quốc Nhật Bản, với hai nhánh quân sự độc lập là Lục quânHải quân, đều đặt dưới sự chỉ huy tối cao trên danh nghĩa của Thiên hoàng. Với sức mạnh quân sự hùng mạnh, quân đội Đế quốc Nhật Bản bước dần lên địa vị bá chủ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong gần 80 năm cho đến khi sụp đổ, phải đầu hàng sau Chiến tranh thế giới thứ hai vào năm 1947 và bị giải tán bởi lực lượng Đồng Minh. Trong 7 năm sau đó, Nhật Bản không được phép xây dựng lực lượng quân đội riêng mà phải chịu sự bảo hộ quốc phòng từ Quân đội Hoa Kỳ. Mãi đến năm 1954, Nhật Bản mới được xây dựng một lực lượng quân sự riêng với tên gọi mới là Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản với 3 nhánh quân chủng là Lực lượng Phòng vệ Mặt đất, Lực lượng Phòng vệ BiểnLực lượng Phòng vệ Trên không. Tất cả được đặt dưới quyền Tổng tư lệnh của Tổng lý đại thần Nhật Bản. Đây chính là lực lượng vũ trang chính thức của Nhật Bản cho đến thời điểm hiện tại.

Từ nguyên

Tùy theo thời kì, quân đội Nhật Bản được gọi với những danh xưng khác nhau.

Thông thường, danh xưng Nhật Bản Quân (日本軍/ にほんぐん、にっぽんぐん Nihon-gun、Nippon-gun?), hay Nhật Quân (日軍) được dùng để chỉ lực lượng quân đội thời kỳ Đế quốc Nhật Bản. Đương thời, Nhật Bản Quân còn được gọi với các danh xưng khác như Lục Hải Quân (陸海軍, りくかいぐん), Đế quốc Lục Hải quân (帝国陸海軍, ていこくりくかいぐん), Quốc Quân (国軍, こくぐん), Hoàng Quân (皇軍, こうぐん, すめらみくさ), Quan Quân (官軍, かんぐん).[2]

Sau năm 1945, quân đội Đế quốc Nhật Bản bị giải thể.[1] Trong 7 năm sau đó, Nhật Bản không được phép xây dựng lực lượng quân đội riêng mà phải chịu sự bảo hộ quốc phòng từ quân đội Mỹ. Mãi đến năm 1954, Nhật Bản mới được xây dựng một lực lượng quân sự riêng. Để tránh gợi lại những liên hệ với quân đội Đế quốc Nhật Bản, lực lượng quân sự mới này được gọi với danh xưng chính thức là Tự vệ Đội (自衛隊/ じえいたい Jieitai?). Tuy vậy, vẫn có nhiều tài liệu quốc nội Nhật Bản vẫn quen dùng thuật ngữ Nhật Bản Quân để chỉ Tự vệ Đội. Để tránh nhầm lẫn, các tài liệu này khi đề cập đến quân đội Đế quốc Nhật Bản trước đây sẽ dùng các thuật ngữ như cựu Nhật Bản Quân (旧日本軍, きゅうにほんぐん, きゅうにっぽんぐん) hay cựu Quân (旧軍, きゅうぐん).

Lược sử

Quân đội Đế quốc Nhật Bản

Quân đội Nhật Bản
日本軍
Cờ hiệu Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Cờ hiệu Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Thành lập3 tháng 1 năm 1868[1]
Giải tán1947
Các nhánh
phục vụ
Lục quân
Không lực Lục quân
Hải quân
Không lực Hải quân
Thủy quân lục chiến
Sở chỉ huyĐại bản doanh
Lãnh đạo
Thiên hoàngMinh Trị
Đại Chính
Chiêu Hòa
Nhân lực
Cưỡng bách tòng quân18-35
Bài viết liên quan
Lịch sửLịch sử quân sự Nhật Bản
Quân hàmQuân hàm Lục quân
Quân hàm Hải quân

Những cải cách của Minh Trị Duy tân đã làm thay đổi tận gốc xã hội, đưa Nhật Bản nhanh chóng vươn lên hùng cường. Nhưng cũng từ đó, tham vọng của người Nhật cũng trỗi lên mạnh mẽ, muốn xây dựng một quân đội hiện đại để có thể hỗ trợ tranh giành các vùng ảnh hưởng cũng như thị trường tiêu thụ từ tay của các cường quốc phương Tây. Thông qua hàng loạt cải tổ, năm 1871, lực lượng quân sự trên bộ, Lục quân Đế quốc Nhật Bản (大日本帝國陸軍 (Đại Nhật Bản Đế quốc Lục quân)?) đã chính thức thành lập. Một năm sau, năm 1872, lực lượng quân sự trên biển, Hải quân Đế quốc Nhật Bản (大日本帝國海軍 (Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân)?), cũng được thành lập.

Không lực thì được chia thành Không lực Lục quân (大日本帝國陸軍航空部隊 (Đại Nhật Bản Đế quốc Lục quân Hàng không bộ đội)?)Không lực Hải quân (日本帝國海軍航空隊 (Nhật Bản Đế quốc Hải quân hàng không đội)?)

Tổ chức

Trong thời đại trước chiến tranh, lục quân và hải quân có các phân hiệu trường học riêng biệt.[3] Kể từ thời Minh Trị, phiên Choshu (長州藩?) từ huyện Yamaguchi (山口県?) thống trị Lục quân. Còn Hải quân thì thống trị bởi phiên Satsuma (薩摩藩?) từ huyện Kagoshima (鹿児島県?).[3] Sự phân bố thống trị này đã dẫn đến việc hai quân chủng hoạt động rất riêng lẻ, thay vì có chiến lược chiến tranh chung duy nhất.[3]

Trong suốt thời đại Chiêu Hoà, Lục quân và Hải quân có những quan điểm khác nhau về đồng minh và kẻ thù. Lục quân coi Đức Quốc Xã là đế chế đối tác tự nhiên, còn Liên Xô là mối đe dọa. Trong khi Hải quân thì nhấn mạnh rằng việc bắt tay với Đức Quốc Xã sẽ làm tổn hại mối quan hệ của Nhật Bản với Anh QuốcHoa Kỳ.[3]

Một số trang thiết bị quân sự cũng được hai lực lượng mua sắm riêng. Ví dụ, Lục quân thực hiện tăng cường số tàu chiến và tàu ngầm tự thiết kế của lực lượng này trong suốt Chiến tranh thế giới thứ hai. Cựu Tổng lý đại thần Yoshida Shigeru đã từng chỉ trích chủ nghĩa phân quyền này của quân đội Nhật Bản.[3]

Quân đội Đế quốc Nhật Bản tồn tại trong suốt thời đại của Đế quốc từ cuộc Minh Trị Duy tân năm 1868 đến Chiến tranh thế giới thứ hai, khi Hiến pháp Nhật Bản được kí kết vào năm 1947.[4]

Niên đại

Thời Minh Trị

  • Năm 1870 Tuyên bố hệ thống quân đội thống nhất (Lục quân theo phong cách Pháp, Hải quân theo phong cách Anh).
  • 1871 Goshinpei, đội quân trực tiếp đầu tiên dưới thời Minh Trị, được tổ chức bởi nỗ lực quyên góp từ các phiên Satsuma, Choshu và Tosa.
  • Công bố lệnh nhập ngũ năm 1873.
  • 1874 Loạn Saga, điều động quân đến đảo Đài Loan.
  • Sự kiện đảo Ganghwa (Giang Hoa) năm 1875, quân Nhật đụng độ nhà Triều Tiên.
  • 1876 Loạn Kumamoto Shinfuren, loạn Akizuki, loạn Hagi chống lại chính phủ Minh Trị.
  • Minh Trị năm thứ 10 (1877) nổi dậy ở phiên Satsuma, các cựu samurai chống lại chính phủ Minh Trị.
  • Năm 1882 Ban hành Quân nhân sắc dụ, quy tắc đạo đức chính thức dành cho mọi binh lính Nhật Bản Quân.
  • Năm 1888 Ban hành Sắc dụ Bộ Tham mưu Lục quân, Sắc dụ Bộ Tổng Tham mưu Hải quân, và Sắc dụ Bộ Chỉ huy Sư đoàn.
  • Năm 1889 (Minh Trị năm thứ 22) Ban hành Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản.
  • Năm 1893 (Minh Trị năm thứ 26) Ban hành Sắc dụ Trụ sở Đế chế thời chiến.
  • Minh Trị năm thứ 27 (1894) Chiến tranh Nhật–Thanh bùng nổ.
  • Chiến tranh Nhật–Thanh kết thúc năm 1895. Quân đội Nhật trưng dụng Đài Loan dựa trên Hiệp ước Shimonoseki (Mã Quan hiệp ước)
  • Năm 1899 (Minh Trị năm thứ 32) Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn bùng nổ, chống lại ngoại bang, thực dân và Kitô giáo tại Trung Hoa.
  • Năm 1900 (Minh Trị năm thứ 33) Thành lập một hệ thống sĩ quan quân đội hoạt động trực thuộc bộ trưởng chiến tranh, Sự kiện Kitasei.
  • Minh Trị năm thứ 37 (1904) Chiến tranh Nga–Nhật bùng nổ.
  • Năm 1905 (Minh Trị năm thứ 38) Chiến dịch Sakhalin, Chiến tranh Nga-Nhật kết thúc.

Thời Đại Chính

  • Năm 1913, bộ trưởng chiến tranh có thể được bổ nhiệm làm tướng lĩnh dự bị hoặc xuất ngũ nghỉ hưu.
  • Năm 1914 Sự kiện Siemens, bê bối chính trị của quan chức Hải quân Đế quốc. Chiến tranh thế giới thứ nhất (Trận Tsingtao giữa Nhật và Đức).
  • Năm 1918 Can thiệp Siberia giữa Khối Đồng minh và nước Cộng hoà XHCN Xô viết Liên bang Nga, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
  • Năm 1919 (Đại Chính năm thứ 8) Ban hành Sắc dụ Bộ Chỉ huy Quan Đông quân.
  • Sự kiện Nikolayevsk năm 1920, xung đột giữa quân đội Nhật và nước Cộng hoà Viễn Đông trong thời gian Nhật Bản còn can thiệp ở vùng này.
  • Năm 1921 Hiệp ước Hải quân Washington.
  • Sự kiện Amakasu năm 1923.
  • Can thiệp Siberia kết thúc năm 1925, quân đội Ugaki co lại.

Thời Chiêu Hòa

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c "One can date the 'restoration' of imperial rule from the edict of 3 January 1868." [Người ta có thể xác định ngày 'khôi phục' quyền cai trị của triều đình từ sắc lệnh ngày 3 tháng 1 năm 1868.] Jansen, Marius B. (2000). The Making of Modern Japan. Cambridge: Harvard University Press. p. 334.
  2. ^ 明治時代最初期には「徴兵告諭」の「海陸二軍ヲ備ヘ」などで海軍を先に表記することもあったが、早々に陸海軍を併記する場合は陸軍を先に表記することに改められた。
  3. ^ a b c d e Junnosuke Kobara (14 tháng 11 năm 2021). “Taiwan threat tears down silos at Japan's Self-Defense Forces” [Mối đe dọa từ Đài Loan xé toạc các hầm chứa của Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản]. Nikkei. Lưu trữ bản gốc 13 Tháng mười một năm 2021.
  4. ^ “Chronological table 5 1 December 1946 - 23 June 1947”. National Diet Library. Truy cập 30 tháng Chín năm 2010.

Read other articles:

هذه المقالة عن المجموعة العرقية الأتراك وليس عن من يحملون جنسية الجمهورية التركية أتراكTürkler (بالتركية) التعداد الكليالتعداد 70~83 مليون نسمةمناطق الوجود المميزةالبلد  القائمة ... تركياألمانياسورياالعراقبلغارياالولايات المتحدةفرنساالمملكة المتحدةهولنداالنمساأسترالياب…

Indian filmmaker (1939–2019) MahendranMahendran in April 2016BornJ. Alexander(1939-07-25)25 July 1939[1]Ilaiyangudi, Madras Presidency, British IndiaDied2 April 2019 (Aged 79)ChennaiOccupationsFilm directorscreenwriteractorliterary editorYears active1966–2006, 2016–2019SpouseJasmine[2]ChildrenJohn MahendranFamilyRajesh (Cousin)[3] J. Alexander (25 July 1939 – 2 April 2019), known professionally as Mahendran, was an Indian film director, screenwriter and actor…

此条目序言章节没有充分总结全文内容要点。 (2019年3月21日)请考虑扩充序言,清晰概述条目所有重點。请在条目的讨论页讨论此问题。 哈萨克斯坦總統哈薩克總統旗現任Қасым-Жомарт Кемелұлы Тоқаев卡瑟姆若马尔特·托卡耶夫自2019年3月20日在任任期7年首任努尔苏丹·纳扎尔巴耶夫设立1990年4月24日(哈薩克蘇維埃社會主義共和國總統) 哈萨克斯坦 哈萨克斯坦政府與…

Peta lokasi Munisipalitas Faxe Munisipalitas Faxe adalah munisipalitas (Denmark: kommune) di Region Sjælland di Denmark. Munisipalitas Faxe memiliki luas sebesar 406 km² dan memiliki populasi sebesar 35.418 jiwa. Referensi Municipal statistics: NetBorger Kommunefakta Diarsipkan 2007-08-12 di Wayback Machine., delivered from KMD aka Kommunedata (Municipal Data) Municipal merges and neighbors: Eniro new municipalities map Diarsipkan 2007-10-11 di Wayback Machine. lbsPemukiman di DenmarkHove…

Indian scientist JyeṣṭhadevaBornc. 1500Diedc. 1575OccupationAstronomer-mathematicianKnown forAuthorship of YuktibhāṣāNotable workYuktibhāṣā, DrkkaranaRelativesParangngottu (Sanskritised as Parakroda) familyNotesPupil of Damodara, contemporary of Nilakantha Somayaji, teacher of Achyuta Pisharati Jyeṣṭhadeva (c. 1500 – c. 1575)[1][2] was an astronomer-mathematician of the Kerala school of astronomy and mathematics founded …

Australian publishing firm New Holland PublishersStatusActiveFounded1955 (1955)Country of originAustralia, & New ZealandHeadquarters locationLevel 1/178 Fox Valley RdWahroonga, 2076AustraliaDistributionRegency Media Group (Australia)Bookreps (New Zealand)[1]Midpoint Trade Books (US)[2]Key peopleFiona Schultz (MD)[3]Publication typesBooksNonfiction topicsLifestyle, natural history, travelOwner(s)Fiona Shultz, David Cowie FSDC TrustOfficial websitenewhollandpublish…

Bagian Seri politikSistem pemilihan Pluralitas/mayoritas Pluralitas Pemenang undi terbanyak Suara tunggal yang tidak dapat dialihkan Pemilihan terbatas Kemajemukan besar (pemilihan blok) Tiket umum Sistem banyak putaran Dua putaran Surat suara lengkap Sistem peringkat / preferensial Putaran instan (pemilihan alternatif) Pilih kontingen Metode Coombs Metode Condorcet (Copeland, Dodgson, Kemeny–Young, Minimax, Nanson, Pasangan berperingkat, Schulze, Alternatif Smith) Sistem posisional (Hitung Bo…

Professional wrestling hall of fame The NWA Hall of Fame logo (2008–2017) The National Wrestling Alliance (NWA) Hall of Fame is an American professional wrestling hall of fame maintained by the NWA. It was established in 2005 to honor select wrestling personalities, mostly alumni of the NWA.[1] Inductees receive commemorative medals that have their names inscribed on it with the logo of the NWA.[2] The Class of 2005, the inaugural inductees into the Hall of Fame did not have a …

Part of a series onJainism Jains History Timeline Index Philosophy Anekantavada Cosmology Ahimsa Karma Dharma Mokṣa Kevala Jnana Dravya Tattva Brahmacarya Aparigraha Gunasthana Saṃsāra EthicsEthics of Jainism Mahavratas (major vows) Ahiṃsā (non-violence) Satya (truth) Asteya (non-stealing) Brahmacarya (chastity) Aparigraha (non-possession) Anuvratas (further vows) Sāmāyika Sallekhana Jain prayers Bhaktamara Stotra Micchami Dukkadam Ṇamōkāra mantra Jai Jinendra Major figures The 24 …

Questa voce sull'argomento stagioni delle società calcistiche italiane è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Voce principale: Società Sportiva Barletta Calcio. Società Sportiva Fascista BarlettaStagione 1942-1943Sport calcio Squadra Barletta Allenatore Giuseppe Medica Presidente Gabriele Messinese Serie C12º posto nel girone M. Retrocede in Prima Divisione, poi viene riammessa. 1941-1942…

Local authority in Northern Ireland Ards and North Down Borough CouncilTypeTypeDistrict council of Ards and North DownHistoryFounded1 April 2015Preceded byArds Borough CouncilNorth Down Borough CouncilLeadershipMayorCllr Jennifer Gilmour, DUP Deputy MayorCllr Hannah Irwin, Alliance StructureSeats40Political groupsExecutive (34)  DUP (14)  Alliance (12)  UUP (8)Opposition (6)  Green (2)  Independent (3)  SDLP (1)ElectionsLast election18 May 2023Meeting p…

Mur bâti en garluche, briques et bois La garluche ou pierre des Landes est un grès ferrugineux, état évolué de l’alios. Employée primitivement comme matériau de construction, elle a surtout servi de matière première à l'industrie sidérurgique dans les Landes, principalement pendant la Révolution industrielle dans le courant du XIXe siècle[1]. Étymologie Le mot « garluche » vient du mot gascon garluisha, dérivé de la racine prélatine kar/gar. Son sens littéral…

كأس الأمم الإفريقية تحت 20 سنة معلومات عامة الرياضة كرة القدم المنظم CAF المنطقة أفريقيا التواتر كل عامين عدد المشاركين 16 الموقع الرسمي الموقع الرسمي قائمة الفائزين آخر بطل  السنغال (اللقب الأول) الأكثر تتويجًا  نيجيريا (7 ألقاب) التسلسل الزمني للمنافسة [[2023]] [[2025]] تعديل مص…

Help Wanted – MaleIklanSutradaraHenry KingProduserJesse D. HamptonDitulis olehEdwina LeVin George H. PlymptonPemeranBlanche Sweet Henry King Frank LeighSinematograferLucien N. AndriotPenyuntingK.E. AndersonPerusahaanproduksiJesse D. Hampton ProductionsDistributorPathé ExchangeTanggal rilis 26 September 1920 (1920-09-26) Durasi60 menitNegaraAmerika SerikatBahasaBisu (intertitel Inggris) Help Wanted – Male adalah sebuah film komedi bisu Amerika Serikat tahun 1920 garapan Henry King dan m…

إدغار راميرز [1] معلومات شخصية اسم الولادة (بالإسبانية: Édgar Filiberto Ramírez Arellano)‏  الميلاد 25 مارس 1977 (العمر 47 سنة) [1]سان كريستوبال، فنزويلا مواطنة فنزويلا  عضو في أكاديمية فنون وعلوم الصور المتحركة  الحياة العملية المدرسة الأم جامعة أندرياس بلو الكاثوليكية  المه…

Love Me NotSutradaraLee Cheol-haProduserCha Seung-jaeKim Mi-heeDitulis olehLee Cheol-haKim Seon-jeongKim Jae-yeonPemeranMoon Geun youngKim Joo-hyukDistributorShowboxTanggal rilis9 November 2006 (Korea Selatan)Durasi119 menit Love Me Not (사랑따윈 필요없어) adalah sebuah film Korea Selatan yang dirilis pada tahun 2006 dan disutradarai oleh Lee Cheol-ha. Pemeran Julian – Kim Joo-hyuk Ryu-min – Moon Geun young Pranala luar Love Me Not di IMDb (dalam bahasa Inggris) Love Me Not at K…

Ahmet Ali Çelikten Ahmet Ali Çelikten adalah seorang pilot Utsmaniyah yang diyakini sebagai pilot militer kulit hitam pertama dalam sejarah penerbangan. Ahmet lahir pada tahun 1883 di İzmir dari ibunya Zenciye Emine Hanim dan ayahnya Ali Bey, warga Turki keturunan Afrika (Nenek dan kakeknya berasal dari Nigeria). Awalnya, ia ingin menjadi seorang angkatan laut dan memasuki Sekolah Teknik Angkatan Laut bernama Haddehâne Mektebi (secara harfiah “School of the Blooming Mill”) pada tahun 190…

Study of happiness and quality of life Part of a series onEconomics History Outline Index Branches and classifications Applied Econometrics Heterodox International Micro / Macro Mainstream Mathematical Methodology Political JEL classification codes Concepts, theory and techniques Economic systems Economic growth Market National accounting Experimental economics Computational economics Game theory Operations research Middle income trap Industrial complex By application Agricultural Behavioral Bus…

A.S. CittadellaDatos generalesNombre Associazione Sportiva Cittadella s.r.l.Apodo(s) Il CittaIl CitGranata (Granates)Fundación 1973 (51 años)Presidente Andrea GabrielliEntrenador Edoardo GoriniInstalacionesEstadio Stadio Piercesare TombolatoUbicación Cittadella, ItaliaCapacidad 7.623 espectadoresUniforme Titular Alternativo Tercero               Última temporada  Serie B 14º -  Coppa Italia 2ª Ronda - Tít…

Questa voce o sezione sull'argomento geologia non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Commento: Voce ampia senza nessuna fonte Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Le rocce sedimentarie clastiche (dal greco antico: κλαστός?, klastós, spezzato, rotto, sminuzzato) o rocce detritiche derivano da sedimenti i cui elementi costituenti …