Casuarina equisetifolia var. typica Domin, 1921 nom. inval.
Phi lao[3] hay còn gọi xi lau, dương, dương liễu[4] (danh pháp khoa học Casuarina equisetifolia) là một loài thực vật có hoa trong họ Casuarinaceae. Loài này được Carl Linnaeus đặt tên khoa học đầu tiên năm 1759.[1][5]
Từ nguyên
Tên khoa học của loài equisetifolia có nguồn gốc từ tiếng Latinh equisetum, nghĩa là "lông đuôi ngựa" (vì chùm lá của nó giống như lông đuôi ngựa).[6]
Một quần thể cũng được tìm thấy ở Madagascar, trước đây nghi là loài bản địa,[8] nhưng hiện nay người ta cho rằng nó được du nhập vào đây.[9] Loài này được du nhập vào miền nam Hoa Kỳ và Tây Phi.[10] Đây là loài xâm hại ở Florida[11][12] và Nam Phi.[13]
Cây sinh trưởng tốt nhất trên đất cát mới bồi tụ ven biển và đồng bằng; cũng có thể sống được trên đất cát nghèo, đất dốc tụ có tầng dày, thành phần cơ giới nhẹ, độ pH 5,5.
C. e. subsp. incana (Benth.) L.A.S.Johnson, 1982[17]
C. e. subsp. equisetifolia
Bản địa khu vực từ Ấn Độ ở phía tây qua Đông Nam Á tới New Guinea và miền đông Australia cùng một số đảo cận kề. Du nhập vào Pakistan, Sri Lanka, Madagascar, miền đông châu Phi, Italia, Tây Ban Nha, tây bắc châu Phi, Caribe, Venezuela, đông nam Hoa Kỳ, Mexico.[18]
Casuarina equisetifolia là cây thường xanh, cao đến 6–35 m (20–115 ft). Cụm hoa đực hình đuôi sóc dài 0,7–4 cm (0,28–1,57 in), cụm hoa cái đơn độc, mọc ở ngọn các cành bên, hoa cái cũng không bao hoa, đính vào nách của 1 lá bắc. Không giống hầu hết các loài khác trong chi Casuarina, loài này có hoa đơn tính, cùng gốc. Quả là một cấu trúc gỗ có hình bầu dục dài 10–24 mm (0,39–0,94 in) và đường kính 9–13 mm (0,35–0,51 in), bề ngoài giống như noãn hạt trần được cấu thành bởi nhiều lá noãn, mỗi lá noãn chứa một hạt với cánh nhỏ dài 6–8 mm (0,24–0,31 in).[8][20]
Giống như các loài khác trong chi Casuarina, Casuarina equisetifolia là cây có khả năng cố định đạm trong khí quyển, nhưng khác với các cây thuộc họ đậu, Casuarina cộng sinh với xạ khuẩnFrankia spp.[21][22][23]
Ứng dụng
Phi lao cũng được dùng làm thuốc. Rễ cây dùng làm thuốc chữa tiêu chảy và lị. Do các cành và thân phi lao chịu cắt uốn nên còn dùng làm cây cảnh, cây bóng mát và bonsai.[24] Gỗ dùng làm cột, đóng đồ dùng, trụ mở, bột giấy, dăm, than hầm, đun. Trồng rừng phòng hộ, chắn gió cố định cát ven biển.[4]
Hình ảnh
Casuarina equisetifolia - Museum specimen
Chú thích
^ abCarl Linnaeus, 1759. Casuarina equisetifolia. Amoenitates Academici seu dissertationes variae physicae, medicae, botanicae: antehac seorsim editae: nunc collectae et auctae: cum tabulis aeneis 4: 143.
^Boland, D. J.; Brooker, M. I. H.; Chippendale, G. M.; McDonald, M. W. (2006). Forest trees of Australia (ấn bản thứ 5). Collingwood, Vic.: CSIRO Publishing. tr. 82. ISBN0-643-06969-0.
^“Taxon: Casuarina equisetifolia L.”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture Agricultural Research Service. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2011.
^“Casuarina equisetifolia subsp. incana”. Australian Biological Resources Study. Australian National Botanic Gardens. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2011.
^Huxley, Anthony; Griffiths, Mark; Levy, Margot (1992). The New Royal Horticultural Society dictionary of gardening. Volume 1. London: Macmillan. ISBN0-333-47494-5.