Percopsiformes là một bộ cá vây tia nhỏ, bao gồm Percopsis omiscomaycus và các loài họ hàng. Bộ này chỉ có 10 loài sinh tồn trong 3 họ.[2]
Nhìn chung bộ cá này là cá nhỏ, chiều dài cơ thể trưởng thành dao động từ 5 đến 20 cm (2,0-7,9 in). Chúng sinh sống ở môi trường sống nước ngọt ở Bắc Mỹ. Chúng được nhóm lại với nhau do có chung những đặc điểm giải phẫu bên trong cơ thể, và các loài khác nhau có thể có đặc điểm bên ngoài rất khác nhau.[3]
Từ nguyên
Tên gọi bộ Percopsiformes bắt nguồn từ chi điển hình Percopsis; tới lượt nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp: πέρκη (pérke) = cá vược + tiếng Hy Lạp: ὄψις (opsis) = vẻ ngoài, bề ngoài, nhìn + tiếng Latinh: forma = hình dạng. Ở đây để nói tới hình dạng bề ngoài giống như cá của bộ Cá vược (Perciformes).[2]
Đặc điểm
Xương tiền hàm trên không thể kéo ra thụt vào; xương ngoại chân bướm và xương vòm miệng có răng; vây bụng (nếu như có) nằm phía sau vây ngực và với 3-8 tia mềm; tia gai (thường yếu) thường có ở vây lưng; nhiều loài có vảy lược; 6 tia nắp mang; 16 tia vây đuôi phân nhánh; không có cả xương bướm hốc mắt, xương bướm đáy và thềm dưới hốc mắt; đốt sống 28-35.[2]
Các họ
Amblyopsidae Bonaparte, 1845: 5 chi, 7 loài sinh tồn.
^Alison M. Murray; Donald B. Brinkman; Michael G. Newbrey; Andrew G. Neuman (2019). “Earliest North American articulated freshwater acanthomorph fish (Teleostei: Percopsiformes) from Upper Cretaceous deposits of Alberta, Canada”. Geological Magazine. 157 (7): 1087–1096. doi:10.1017/S0016756819001328.
^ abc"Percopsiformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản tháng 6 năm 2021. N.p.: FishBase, 2021.
Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Phiên bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288, PMCID PMC3644299.