Chiếc Mitsubishi Ki-57 là một kiểu Máy bay vận tải hành khách Nhật Bản do Mitsubishi chế tạo; được phát triển vào đầu những năm 1940 dựa trên kiểu máy bay ném bom Ki-21. Nó được sử dụng cho cả mục đích dân sự và quân sự trong giai đoạn Thế Chiến II. Phe Đồng Minh gọi kiểu máy bay này là "Topsy".
Thiết kế và phát triển
Khi chiếc máy bay ném bom hạng nặng Mitsubishi Ki-21 được đưa vào sử dụng cùng Lục quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1938, khả năng của nó đã thu hút sự chú ý của Hãng Hàng không Nhật Bản (Dai Nippon Koku KK). Kết quả là một phiên bản dân sự được phát triển, về tổng quát tương tự như chiếc Ki-21-I, giữ lại cặp động cơ Nakajima Ha-5 KAI bố trí hình tròn công suất 950 mã lực (708 kW). Các điểm khác biệt chính bao gồm việc chuyển đổi kiểu cánh gắn giữa sang gắn thấp và thân được cải tiến để chuyên chở được cho đến 11 hành khách. Sau chuyến bay đầu tiên của chếc nguyên mẫu vào tháng 8 năm 1940 và các thử nghiệm tiếp theo, kiểu máy bay này được yêu cầu đưa vào sản xuất để sử dụng cho cả trong quân sự và ngoài dân sự.
Phiên bản sản xuất đầu tiên Ki-57-I được đặt tên gọi dân sự là MC-20-I trong khi Lục quân gọi nó là Máy bay vận tải Lục quân Kiểu 100 Loại 1. Có tổng cộng 100 chiếc Ki-57-I được sản xuất cho đến đầu năm 1942, và một số ít trong chúng được chuyển Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong vai trò máy bay vận tải, vốn được đặt tên là L4Ml. Sau khi chiếc Ki-51 cuối cùng được giao, việc sản xuất được chuyển sang phiên bản cải tiến Ki-57-II, trang bị loại động cơMitsubishi Ha-l02 14 xy lanh bố trí hình tròn mạnh hơn công suất đạt được 1.080 mã lực (805 kW) gắn trên thân động cơ được thiết kế lại; và cùng lúc đó bao gồm các thay đổi nhỏ về thiết bị và tinh chỉnh về chi tiết. Phiên bản này được đặt tên gọi dân sự là MC-20-II trong khi Lục quân gọi nó là Máy bay vận tải Lục quân Kiểu 100 Loại 2. Chỉ có 406 chiếc được chế tạo trước khi việc sản xuất kết thúc vào tháng 1 năm 1945. Cả hai phiên bản được phe Đồng Minh đặt tên mã là "Topsy".
Các phiên bản
- Ki-57-I Máy bay vận tải Lục quân Kiểu 100 Loại 1
- Trang bị hai động cơ Nakajima Ha-5 KAI bố trí hình tròn công suất 950 mã lực (708 kW); thân được thiết kế lại đủ để chuyên chở 11 hành khách. Có khoảng 100 chiếc được chế tạo bao gồm phiên bản dân sự.
- MC-20-I
- Tương tự như trên nhưng được chế tạo để sử dụng dân sự cùng Hãng Hàng không Nhật Bản (Dai Nippon Koku KK).
- Ki-57-II Máy bay vận tải Lục quân Kiểu 100 Loại 2
- Trang bị hai động cơ Mitsubishi Ha-l02 14 xy lanh bố trí hình tròn công suất 1.080 mã lực (805 kW) gắn trên thân động cơ được thiết kế lại; có các thay đổi nhỏ về thiết bị và tinh chỉnh về chi tiết. Có 306 chiếc được chế tạo cho đến khi việc sản xuất ngưng vào tháng 1 năm 1945.
- MC-20-II
- Tương tự như trên nhưng được chế tạo để sử dụng dân sự cùng Hãng Hàng không Nhật Bản (Dai Nippon Koku KK).
- L4M1
- Một số ít máy bay Ki-57-II được chuyển cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng và được đặt tên là L4M1.
Các nước sử dụng
- Nhật Bản
- Trung Quốc
Đặc điểm kỹ thuật (Ki-57-II)
Đặc tính chung
- Đội bay: 04 người (phi công, phi công phụ, hoa tiêu và điện báo viên)
- Tải trọng hành khách: 11 người
- Chiều dài: 16,10 m (52 ft 10 in)
- Sải cánh: 22,60 m (74 ft 2 in)
- Chiều cao: 4,85 m (15 ft 11 in)
- Diện tích bề mặt cánh: 70,08 m² (754,36 ft²)
- Trọng lượng không tải: 5.585 kg (12.313 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 9.120 kg (20.106 lb)
- Động cơ: 2 x động cơ Mitsubishi Ha-102 14 xy lanh bố trí hình tròn làm mát bằng không khí, công suất 1.080 mã lực (805 kW) mỗi động cơ
Đặc tính bay
Tham khảo
- Francillon, René J. The Mitsubishi Ki-21 (Aircraft in Profile number 172). Leatherhead, Surrey, UK: Profile Publications Ltd., 1967.
- _______________Japanese Aircraft of the Pacific War. London, Putnam & Company Ltd., 1970. second edition 1979. ISBN 0-370-30251-6.
Nội dung liên quan
Máy bay liên quan
Danh sách liên quan
|
---|
Định danh của công ty | |
---|
Định danh ban đầu của Lục quân Đế quốc Nhật Bản | |
---|
Định danh ngắn gọn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản | |
---|
Định danh ngắn gọn của Hải quân Đế quốc Nhật Bản |
Máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay | |
---|
Máy bay ném ngư lôi hoạt động trên tàu sân bay | |
---|
Máy bay trinh sát | |
---|
Máy bay ném bom bổ nhào hoạt động trên tàu sân bay | |
---|
Thủy phi cơ trinh sát | |
---|
Máy bay ném bom cường kích cất/hạ cánh trên mặt đất | |
---|
Máy bay tiêm kích đánh chặn | |
---|
Máy bay vận tải | |
---|
Máy bay huấn luyện | |
---|
Máy bay tuần tra | |
---|
|
---|
Định danh của quân Đồng minh trong chiến tranh thế giới thứ hai | |
---|
Định danh của Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản | |
---|
Phân chia công ty | |
---|
|
---|
Máy bay trong biên chế Nhật Bản | |
---|
Các máy bay không tồn tại được cho thuộc biên chế Nhật Bản | |
---|
Máy bay nước ngoài bị nhầm tưởng thuộc biên chế Nhật Bản |
Bess (Heinkel He 111) •
Doc (Messerschmitt Bf 110) •
Fred (Focke Wulf Fw 190A-5) •
Irene (Junkers Ju 87A) •
Janice (Junkers Ju 88A-5) •
Mike (Messerschmitt Bf 109E) •
Millie (Vultee V-11GB) •
Trixie (Junkers Ju 52/3m) •
Trudy (Focke Wulf Fw 200 Kondor)
|
---|