María del Pilar của Bayern và Tây Ban Nha

María del Pilar của Tây Ban Nha
María del Pilar de España
María del Pilar của Tây Ban Nha năm 1918.
Thông tin chung
Sinh(1912-09-15)15 tháng 9 năm 1912
Cung điện Cuesta de la Vega, Madrid, Vương quốc Tây Ban Nha
Mất9 tháng 5 năm 1918(1918-05-09) (5 tuổi)
Madrid, Tây Ban Nha
An tángPanteón de Infantes, El Escorial
Tên đầy đủ
Tiếng Tây Ban Nha: María del Pilar Adelgunda Leopolda María de la Paz Teresa Luisa Fernanda Cristina Antonia Isidra Ramona Atocha María de las Mercedes Simona de Rojas y Todos los Santos
Vương tộcNhà Wittelsbach (họ cha)
Nhà Borbón (họ mẹ)
Thân phụFerdinand của Bayern
Thân mẫuMaría Teresa Isabel của Tây Ban Nha
Tôn giáoCông giáo La Mã
Vương nữ María Teresa Isabel của Tây Ban Nha, mẹ của Vương tôn nữ María del Pilar của Bayern và Tây Ban Nha.

María del Pilar của Bayern và Tây Ban Nha hay María del Pilar de Baviera y Borbón (Madrid, 15 tháng 9 năm 1912 - Madrid, 9 tháng 5 năm 1918 [1]) là người con út của Ferdinand của BayernMaría Teresa Isabel của Tây Ban Nha. Theo sắc lệnh của người cậu là Alfonso XII của Tây Ban Nha, María del Pilar được phong là Infanta của Tây Ban Nha.

Tiểu sử

María del Pilar là người con út của Ferdinand của BayernMaría Teresa Isabel của Tây Ban Nha.[2][3] Theo dòng cha, María del Pilar là cháu nội của Ludwig Ferdinand của BavariaMaría de la Paz của Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban Nha; Theo dòng mẹ, María del Pilar là cháu gái của Alfonso XII của Tây Ban Nha, con trai của Isabel II, và Maria Christina Henriette của Áo. Thông qua gia phả thì cha mẹ của Pilar là chị em họ. Trước khi Vương tôn nữ chào đời, Alfonso XII đã ra sắc lệnh tuyên bố rằng các con của chị gái María Teresa sinh ra đều sẽ là Infante/Infanta của Tây Ban Nha và được hưởng các đặc quyền tương ứng.[4]

Mẹ của María del Pilar, María Teresa đã qua đời tám ngày sau khi sinh Vương tôn nữ, giống như chị gáiMaría de las Mercedes cũng đã qua đời tám năm trước sau khi sinh. Vào ngày 28 tháng 9 năm 1912, Vương tôn nữ được rửa tội cách kín đáo vì mẹ vừa qua đời.[5] Cha mẹ đỡ đầu của Vương tôn nữ là Nhiếp chính Vương tử Leitpold của Bayern, và Aldegunde Auguste của Bayern, Thái Công tước phu nhân xứ Modena, đại diện bởi ông bà nội là Ludwig Ferdinand của BayernMaría de la Paz của Tây Ban Nha.[6] María del Pilar chủ yếu sống trong dinh thự mà cha sở hữu ở Cuesta de la Vega, gần Cung điện OrienteMadrid. Vương tôn nữ có ba anh chị tên là Luis Alfonso, José EugenioMaría de las Mercedes.

Năm 1914, cha của María del Pilar tái hôn với María Luisa de Silva y Fernández de Henestrosa, người được Thái hậu Maria Christina phong thành Nữ Công tước xứ Talavera de la Reina và cùng tước hiệu Infanta vào năm 1927 nhân ngày cưới.

María del Pilar qua đời vì bệnh viêm màng não tại Madrid, vào ngày 9 tháng 5 năm 1918, khi chưa tròn sáu tuổi.[7] Vương tôn nữ được chôn cất tại Panteón de Infantes trong Tu viện El Escorial.[8][9]

Gia phả

Tham khảo

  1. ^ Campo, Carlos Robles do (2009). “Los Infantes de España tras la derogación de la Ley Sálica (1830)” (PDF). Anales de la Real Academia Matritense de Heráldica y Genealogía (12): 329–384. ISSN 1133-1240.
  2. ^ “Acta de nacimiento y presentación de Su Alteza Real la Infanta de España, Princesa de Baviera, que ha dado á luz la Serenísima Señora Infanta Doña María Teresa de Borbón y Austria” (PDF). Gaceta de Madrid. 16 tháng 9 năm 1912.
  3. ^ “ABC (Madrid) - 16/09/1912, p. 6 - ABC.es Hemeroteca”. hemeroteca.abc.es (bằng tiếng Tây Ban Nha).
  4. ^ “Real decreto disponiendo que el Príncipe ó Princesa que diere á luz la Infanta doña María Teresa, en su próximo parto, goce de las prerrogativas de Infante de España” (PDF). Gaceta de Madrid. 31 tháng 8 năm 1908.
  5. ^ “La Corte. De Palacio” (2.664). ABC. 28 tháng 9 năm 1912. tr. 17.
  6. ^ “La Corte. De palacio” (2.665). ABC. 29 tháng 9 năm 1911. tr. 11.
  7. ^ “Desenlace funesto. La infantita Pilar. Su muerte”. ABC. tr. 13.
  8. ^ “Entierro de S.A. la Infantita Pilar” (4.702). ABC. 10 tháng 5 năm 1918. tr. 1.
  9. ^ “Al Panteón Regio. Entierro de la infantita Pilar” (4.702). ABC. 10 tháng 5 năm 1918. tr. 12.