Khoảng cách số nguyên tố là khoảng cách giữa hai số nguyên tố liên tiếp. Khoảng cách thứ n, ký hiệu bởi gn hay g(pn) là khoảng cách giữa số nguyên tố thứ (n + 1) và số nguyên tố thứ n, hay nói cách khác:
Ta có g1 = 1, g2 = g3 = 2, và g4 = 4. Dãy (gn) của khoảng cách số nguyên tố hiện vẫn đang được nghiên cứu kỹ lưỡng, song nhiều bài toán và giả thuyết vẫn còn chưa được chứng minh.
Theo định nghĩa của gn, mọi số nguyên tố đều có thể viết thành
Quan sát đầu tiên
Khoảng cách số nguyên tố nhỏ nhất và duy nhất là số lẻ là khoảng cách 1 giữa 2, số nguyên tố chẵn duy nhất, và 3, số nguyên tố lẻ đầu tiên. Mọi khoảng cách số nguyên tố khác đều là số chẵn. Chỉ có duy nhất một cặp hai khoảng cách số nguyên tố liên tục bằng 2: khoảng cách g2 và g3 giữa ba số nguyên tố 3, 5, và 7.
Vói bất kỳ số nguyên n, giá trị giai thừan! là tích của tất cả các số nguyên dương từ 1 tới n. Sau đó, xét dãy
Dễ nhận thấy phần tử đầu tiên chia hết cho 2, phần tử thứ hai chia hết cho 3, và tiếp tục như vậy. Do đó, đây là dãy n − 1 hợp số liên tiếp, và nó phải thuộc khoảng cách giữa hai số nguyên tố có độ dài ít nhất n. Điều này có nghĩa khoảng cách số nguyên tố có thể lớn tùy ý, hay nói dưới công thức: với bất kỳ số nguyên N, tồn tại số nguyên m sao cho gm ≥ N.
Tuy nhiên, khoảng cách số nguyên tố với độ dài n có thể xảy ra ở các số nhỏ hơn n!. Lấy ví dụ chẳng hạn, khoảng cách số nguyên tố đầu tiên có độ dài lớn hơn 14 nằm giữa 523 và 541, trong khi 15! là số cực kỳ lớn, 1307674368000.
Các kết quả số học
Thường thì tỷ lệ của gn ∕ln(pn) được gọi là merit của khoảng cách gn . Tính đến ngày 25 tháng 2 năm 2022[cập nhật], khoảng cách số nguyên tố lớn nhất với đuôi là số có thể nguyên tố có độ dài 6966714, bao gồm 208296 chữ số của số có thể nguyên tố và merit M = 14.5395, được phát hiện bởi Michiel Jansen dùng phần mềm sàng phát triển bởi J. K. Andersen.[2][3]. Trong khi đó, khoảng cách số nguyên tố lớn nhất với đuôi là số nguyên tố đã được chứng minh có độ dài bằng 1113106 và merit = 25.90, với 18662 chữ số trong số nguyên tố, phát hiện bởi P. Cami, M. Jansen và J. K. Andersen.[4][5]
Tính đến tháng 12 năm 2017[cập nhật], giá trị merit lớn nhất và đầu tiên lớn hơn 40, phát hiện bởi mạng Gapcoin, là 41.93878373 với số nguyên tố 87 chữ số: 293703234068022590158723766104419463425709075574811762098588798217895728858676728143227. Khoảng cách số nguyên tố của số này với số nguyên tố ngay sau đó là 8350.[6]
Tỷ lệ Cramér–Shanks–Granville được tính bằng tỷ lệ gn / (ln(pn))2.[6] Nếu ta bỏ đi tỷ lệ cao thất thường của các số nguyên tố 2, 3, 7, thì giá trị lớn nhất tính theo tỷ lệ này là 0.9206386 cho số nguyên tố 1693182318746371. Các giá trị khác có thể được xem ở A111943.
Ta gọi gn là khoảng cách tối đại, nếu gm < gn với mọi m < n.
Tính đến tháng 8 năm 2018[cập nhật], khoảng cách tối đại lớn nhất được biết có độ dài 1550, và được tìm thấy bởi Bertil Nyman. Nó là khoảng cách tối đại thứ 80, xuất hiện ngay sau số nguyên tố 18361375334787046697.[10] Các khoảng cách tối đại khác được ghi trong A005250, còn các số nguyên tố tương ứng pn nằm trong A002386, và các giá trị n nằm trong A005669. Dãy các khoảng cách tối đại cho tới số nguyên tố thứ n được giả thuyết có khoảng phần tử[11] (xem bảng dưới).
80 khoảng cách tối đại đã biết
Từ 1 đến 27
#
gn
pn
n
1
1
2
1
2
2
3
2
3
4
7
4
4
6
23
9
5
8
89
24
6
14
113
30
7
18
523
99
8
20
887
154
9
22
1,129
189
10
34
1,327
217
11
36
9,551
1,183
12
44
15,683
1,831
13
52
19,609
2,225
14
72
31,397
3,385
15
86
155,921
14,357
16
96
360,653
30,802
17
112
370,261
31,545
18
114
492,113
40,933
19
118
1,349,533
103,520
20
132
1,357,201
104,071
21
148
2,010,733
149,689
22
154
4,652,353
325,852
23
180
17,051,707
1,094,421
24
210
20,831,323
1,319,945
25
220
47,326,693
2,850,174
26
222
122,164,747
6,957,876
27
234
189,695,659
10,539,432
Từ 28 đến 54
#
gn
pn
n
28
248
191,912,783
10,655,462
29
250
387,096,133
20,684,332
30
282
436,273,009
23,163,298
31
288
1,294,268,491
64,955,634
32
292
1,453,168,141
72,507,380
33
320
2,300,942,549
112,228,683
34
336
3,842,610,773
182,837,804
35
354
4,302,407,359
203,615,628
36
382
10,726,904,659
486,570,087
37
384
20,678,048,297
910,774,004
38
394
22,367,084,959
981,765,347
39
456
25,056,082,087
1,094,330,259
40
464
42,652,618,343
1,820,471,368
41
468
127,976,334,671
5,217,031,687
42
474
182,226,896,239
7,322,882,472
43
486
241,160,624,143
9,583,057,667
44
490
297,501,075,799
11,723,859,927
45
500
303,371,455,241
11,945,986,786
46
514
304,599,508,537
11,992,433,550
47
516
416,608,695,821
16,202,238,656
48
532
461,690,510,011
17,883,926,781
49
534
614,487,453,523
23,541,455,083
50
540
738,832,927,927
28,106,444,830
51
582
1,346,294,310,749
50,070,452,577
52
588
1,408,695,493,609
52,302,956,123
53
602
1,968,188,556,461
72,178,455,400
54
652
2,614,941,710,599
94,906,079,600
Từ 55 đến 80
#
gn
pn
n
55
674
7,177,162,611,713
251,265,078,335
56
716
13,829,048,559,701
473,258,870,471
57
766
19,581,334,192,423
662,221,289,043
58
778
42,842,283,925,351
1,411,461,642,343
59
804
90,874,329,411,493
2,921,439,731,020
60
806
171,231,342,420,521
5,394,763,455,325
61
906
218,209,405,436,543
6,822,667,965,940
62
916
1,189,459,969,825,483
35,315,870,460,455
63
924
1,686,994,940,955,803
49,573,167,413,483
64
1,132
1,693,182,318,746,371
49,749,629,143,526
65
1,184
43,841,547,845,541,059
1,175,661,926,421,598
66
1,198
55,350,776,431,903,243
1,475,067,052,906,945
67
1,220
80,873,624,627,234,849
2,133,658,100,875,638
68
1,224
203,986,478,517,455,989
5,253,374,014,230,870
69
1,248
218,034,721,194,214,273
5,605,544,222,945,291
70
1,272
305,405,826,521,087,869
7,784,313,111,002,702
71
1,328
352,521,223,451,364,323
8,952,449,214,971,382
72
1,356
401,429,925,999,153,707
10,160,960,128,667,332
73
1,370
418,032,645,936,712,127
10,570,355,884,548,334
74
1,442
804,212,830,686,677,669
20,004,097,201,301,079
75
1,476
1,425,172,824,437,699,411
34,952,141,021,660,495
76
1,488
5,733,241,593,241,196,731
135,962,332,505,694,894
77
1,510
6,787,988,999,657,777,797
160,332,893,561,542,066
78
1,526
15,570,628,755,536,096,243
360,701,908,268,316,580
79
1,530
17,678,654,157,568,189,057
408,333,670,434,942,092
80
1,550
18,361,375,334,787,046,697
423,731,791,997,205,041
Các kết quả khác
Cận trên
Theo định đề Bertrand được chứng minh vào năm 1852, luôn có số nguyên tố nằm giữa k và 2k, tức là pn +1 < 2pn, đồng thời nghĩa là gn < pn .
Định lý số nguyên tố được chứng minh trong 1896, phát biểu rằng độ dài trung bình của khoảng cách giữa số nguyên tố p và số nguyên tố tiếp theo sẽ tiến dần theo tiệm cận tới ln(p) (lôgarit tự nhiên của số p) cho số nguyên tố p đủ lớn. Độ dài thực tế của khoảng cách có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị này. Song, ta vẫn có thể suy ra từ định lý số nguyên tố cận trên của độ dài khoảng cách số nguyên tố.
Cho mọi , tồn tại số tự nhiên sao cho với mọi
.
Ta có thể suy ra khoảng cách số nguyên tố sẽ nhỏ dần đi tuỳ ý tương xứng với các số nguyên tố: tức là thương
Hoheisel (1930) là người đầu tiên tìm ra rằng[12] tồn tại hằng số θ < 1 sao cho
Hoheisel thu về được kết quả khả thi 32999/33000 cho θ. Sau được cải tiến thành 249/250 bởi Heilbronn,[13] và thành θ = 3/4 + ε, cho bất kỳ ε > 0, bởi Chudakov.[14]
Một cải tiến lớn được đưa bởi Ingham,[15], người chứng minh rằng cho một số hằng số dương c,
Một hệ quả trực tiếp từ kết quả của Ingham là sẽ luôn có số nguyên tố nằm giữa n3 và (n + 1)3, nếu n đủ lớn.[16]Phỏng đoán Lindelöf sẽ suy ra công thức của Ingham thoả mãn với mọi c dương: song thế này chưa đủ để chứng minh luôn có số nguyên tố nằm giữa n2 và (n + 1)2 cho n đủ lớn (xem giả thuyết Legendre). Để kiểm chứng điều này, ta cần một kết quả mạnh hơn như giả thuyết Cramér chẳng hạn.
Huxley trong 1972 đã chứng minh ta có thể chọn θ = 7/12 = 0.58(3).[17]
Một kết quả khác từ Baker, Harman và Pintz trong 2001, đã chứng minh θ có thể là 0.525.[18]
nghĩa là có vô số khoảng cách có độ dài không quá 70 triệu.[20] Đến ngày 20 tháng 7 năm 2013, dự án Polymath đã nỗ lực hợp tác và tối ưu hoá rút cận trên của Zhang về 4680.[21] Trong tháng 11 năm 2013, James Maynard giới thiệu phương pháp mịn hoá mới cho sàng GPY, cho phép ông rút gọn cận trên về 600 và chứng minh rằng cho bất kỳ m, tồn tại khoảng bị chặn có vô hạn số tịnh tiến mà mỗi cái trong đó có m số nguyên tố.[22] Sử dụng các ý tưởng của Maynard, dự án Polymath đã cải tiến cận trên về 246;[21][23] và nếu giả định giả thuyết Elliott–Halberstam hoặc dạng tổng quát của nó đúng, thì cận trên sẽ rút gọn về 12 hoặc 6, tương ứng.[21]
^Hoheisel, G. (1930). “Primzahlprobleme in der Analysis”. Sitzunsberichte der Königlich Preussischen Akademie der Wissenschaften zu Berlin. 33: 3–11. JFM56.0172.02.
^Baker, R. C.; Harman, G.; Pintz, J. (2001). “The difference between consecutive primes, II”. Proceedings of the London Mathematical Society. 83 (3): 532–562. doi:10.1112/plms/83.3.532. S2CID8964027.