Kharkov (tỉnh của Đế quốc Nga)

Tỉnh Kharkov
Харьковская губернія
—  Tỉnh  —
Huy hiệu của Tỉnh Kharkov
Huy hiệu
Vị trí tỉnh Kharkov trong Đế quốc Nga
Vị trí tỉnh Kharkov trong Đế quốc Nga
Tỉnh Kharkov trên bản đồ Thế giới
Tỉnh Kharkov
Tỉnh Kharkov
Quốc giaĐế quốc Nga
Thành lập1835
Bãi bỏ1925
Thủ phủKharkiv
Diện tích
 • Tổng54.493 km2 (21,040 mi2)
Dân số (1897)
 • Tổng2.492.316
 • Mật độ46/km2 (120/mi2)
 • Đô thị14,74%
 • Thôn quê85,26%
Bản đồ tỉnh Kharkov từ năm 1890 đến năm 1906

Tỉnh Kharkov (tiếng Nga: Ха́рьковская губе́рнія, đã Latinh hoá: Khárkovskaya gubérniya, tiếng Ukraina: Ха́рківська губе́рнія, đã Latinh hoá: Khárkivsʼka hubérniia) là một tỉnh của Đế quốc Nga được thành lập vào năm 1835. Tỉnh này bao trùm khu vực lịch sử Sloboda Ukraina. Từ 1765 đến 1780 và từ 1796 đến 1835, tỉnh này được gọi là tỉnh Sloboda Ukraina. Năm 1780-1796 tồn tại Phó vương quốc Kharkov.

Từ năm 1835 trở đi, tỉnh Kharkov được thành lập, tồn tại cho đến năm 1925. Với mỗi lần tái tổ chức, ranh giới và cơ cấu hành chính thay đổi đáng kể. Việc thực hiện, xử lý và xuất bản thông tin thống kê về thuế nhà nước chủ yếu cho tỉnh Kharkov là của Ủy ban thống kê tỉnh Kharkov.

Lịch sử

Tỉnh Kharkov năm 1917

Slobozhanshchyna với thủ phủ ở Kharkov trở thành tên chính thức của tỉnh Sloboda-Ukrainia vào năm 1765. Yekaterina II ký sắc lệnh thành lập Phó vương quốc Kharkov vào ngày 25 tháng 4 năm 1780. Nó được thành lập từ các huyện (uezd) Akhtyrsky, Belopolsky, Bogodukhovsky, Valkovsky, Volchansky, Zolochevsky, Izyumsky, Krasnokutsky, Lebedinsky, Miropolsky, Nedrigailovsky, Sumsky, Kharkovsky, Khotmyzhsky và Chuguevsky. Phó vương quốc bị bãi bỏ vào năm 1796, và tỉnh Sloboda-Ukraina được tái lập trên lãnh thổ của Phó vương quốc Kharkov, được chia thành 10 uezd: Akhtyrsky, Bogodukhovsky, Valkovsky, Volchansky, Zmievsky, Izyumsky, Kupyansky, Lebedinsky, Sumsky và Kharkovsky.

Năm 1835, tỉnh Sloboda-Ukraina một lần nữa bị bãi bỏ và tỉnh Kharkov được thành lập thay thế, bao gồm 11 huyện. Cùng năm đó, tỉnh Kharkov được hợp nhất thành Tổng tỉnh Tiểu Nga. Toàn quyền ban đầu cư trú ở Poltava nhưng ở Kharkov từ năm 1837. Đến năm 1856, tỉnh phát triển thành 13 huyện và bộ phận hành chính cuối cùng được thành lập. Kharkov là trụ sở của giáo phận Chính thống giáo và khu giáo dục Kharkov, cũng như thẩm quyền tư pháp của các tỉnh Kharkov, Kursk, Voronezh, Oryol, Yekaterinoslav và Tambov, và của quân khu Kharkov từ năm 1864 đến 1888. Lãnh thổ của tỉnh được loại trừ khỏi "Hàng rào định cư". Tuy thế, người Do Thái được phép đến Kharkov trong khi có hội chợ.[1]

Tờ báo Kharkovskie Gubernskie Vedomosti được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1838. Zemstvo được thành lập như một phần của cuộc cải cách Zemstvo. Ngày 21 tháng 2 [9 tháng 2 lịch cũ] năm 1879, phần tử khủng bố G. Goldenberg ám sát Thống đốc D. N. Kropotkin. Tướng M. T. Loris-Melikov được bổ nhiệm làm thống đốc tạm thời của tỉnh Kharkov vào ngày 7 tháng 4 năm 1879, và sĩ quan chỉ huy của Quân khu Kharkov vào ngày 17 tháng 4 cùng năm.

Các huyện Izyumsky và Starobelsky của tỉnh Kharkov được chuyển giao cho tỉnh Donetsk mới thành lập vào năm 1920. Huyện Zmiev được tách thành các huyện Zmiev và Chuguevsky vào tháng 12 năm 1919. Ngày 7 tháng 3 năm 1923, chính phủ CHXHCNXV Ukraina thông qua một hệ thống hành chính mới, theo đó các okrug và raion thay thế uyezd và volost. Thay vì 10 uezd, tỉnh được chia thành 5 okrug, cũng như 227 volost được chia thành 77 raion. Tỉnh Kharkov được chia thành các okrug: Kharkov (24 raion), Bogodukhovsky (12 raion), Izyumsky (11 raion), Kupyansky (12 raion), và Sumy (16 raion).

Tất cả các tỉnh của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina, bao gồm cả Kharkov, đã bị bãi bỏ vào tháng 6 năm 1925, và các okrug của tỉnh này chuyển sang trực thuộc nước Cộng hòa (với thủ đô khi đó tại Kharkiv). Ngày 3 tháng 6 năm 1925, thành lập một bộ cấp lãnh thổ mới trong toàn Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraine dựa trên nguyên tắc một hệ thống chính quyền ba cấp: Okrug – Raion –thủ đô.[2] Tỉnh Kharkiv được thành lập vào ngày 27 tháng 2 năm 1932, theo nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương.

Nhân khẩu

Theo điều tra nhân khẩu đế quốc năm 1897.[3] In đậm là những ngôn ngữ được nhiều người sử dụng hơn ngôn ngữ nhà nước.

Hành chính

Huyện Phố huyện Huy hiệu phố huyện Diện tích Dân số
(điều tra 1897)
Tên chuyển tự Tiếng Nga
Akhtyrsky Ахтырский Akhtyrka
2.778,69 km2
(1.072,86 dặm vuông Anh)
161.243
Bogodukhovsky Богодуховский Bogodukhov
3.224,32 km2
(1.244,92 dặm vuông Anh)
159.806
Valkovsky Валковский Valki
2.842,87 km2
(1.097,64 dặm vuông Anh)
144.322
Volchansky Волчанский Volchansk
3.961,59 km2
(1.529,58 dặm vuông Anh)
166.787
Zmiev Змиевской Zmiev
5.690,31 km2
(2.197,04 dặm vuông Anh)
231.491
Izyumsky Изюмский Izyum
7.315,16 km2
(2.824,40 dặm vuông Anh)
280.474
Kupyansky Купянский Kupyansk
6.908,03 km2
(2.667,21 dặm vuông Anh)
234.182
Lebedinsky Лебединский Lebedin
3.098,94 km2
(1.196,51 dặm vuông Anh)
178.144
Starobelsky Старобельский Starobelsk
12.343,65 km2
(4.765,91 dặm vuông Anh)
359.285
Sumsky Сумской Sumy
3.187,71 km2
(1.230,78 dặm vuông Anh)
228.094
Kharkovsky Харьковский Kharkov
3.306,07 km2
(1.276,48 dặm vuông Anh)
348.488

Tham khảo

  1. ^ “Pales of Settlement”. Shorter Jewish Encyclopedia. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ История Харьковской епархии (1850-2013) . Харьков: "Константа", ФЛП Панов. прот. Матвеенко М. 2020. tr. 23. ISBN 978-617-77-22-81-5.
  3. ^ Language Statistics of 1897 Lưu trữ 2011-06-22 tại Wayback Machine (bằng tiếng Nga)

Đọc thêm

Liên kết ngoài