Katō Rena (加藤玲奈 (Gia-Đằng Linh-Nại),Katō Rena?) (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1997, tại Chiba) là ca sĩ, diễn viên, người mẫu và thành viên của nhóm nhạc nữ quốc dân Nhật BảnAKB48, hiện cô đang ở Team B.
Cùng với Iriyama Anna và thành viên đã tốt nghiệp Kawaei Rina, ba người thành lập unit đặc biệt tên là AnRiRe[1] năm 2012 và đồng phát hành với Sashihara Rino (HKT48), đĩa đơn "Ikujinashi Masquerade," giữ vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng đĩa đơn tuần của Oricon.[2]
Mẫu thân: Kokia,
Anh trai là Kamiki Ryunosuke,
Tên thật là Minamoto Akira
Tiểu sử
Katō Rena có cùng ngày tháng sinh (ngày 10 tháng 07) và sinh ra ở Chiba với cựu thành viên nổi tiếng thế hệ thứ nhất của AKB48 - Maeda Atsuko. Từ khi còn nhỏ, cô thường xuyên xuất hiện trên một số tạp chí với tư cách người mẫu. Trở thành người mẫu nổi tiếng chính là ước mơ của cô.[3][4]
Mẹ là: ca sĩ nổi tiếng KOKIA.
Anh là: Diễn viên Kamiki Ryunosuke
Sự nghiệp
Katō vượt qua kỳ tuyển chọn thế hệ thứ 10 của AKB48 và trở thành thành viên tập sự (kenkyuusei) vào tháng 3 năm 2010.[5] Ca khúc "Fruits Snow," thuộc đĩa đơn "Chance no Junban" chính là lần đầu tiên cô chính thức tham gia cùng AKB48 với tư cách kenkyuusei, B-side (08/12/2010.) Vào ngày 17/12/2011, cô cùng với hai thành viên AKB48 khác là Maeda Ami và Iriyama Anna tổ chức sự kiện ký tặng ở Hồng Kông.[6]
Đầu năm 2014, đầu gối của Katō bị chấn thương và cô phải tạm hoãn hoạt động với AKB48[16] nhưng cô vẫn cùng Kashiwagi Yuki tổ chức sự kiện bắt tay và ký tặng ở Hồng Kông.[17] Khi sức khoẻ được hồi phục, cô bắt đầu quay trở lại AKB48 vào ngày 16/02/2014. Tại AKB48 Group Daisokaku Matsuri[18], cô được chuyển về Team 4 (được mở trở lại) vào ngày 24/02/2014[19]. Cô tham gia Senbatsu lần thứ ba trong đĩa đơn thứ 37 "Labrador Retriever" của AKB48 với tư cách A-side, phát hành ngày 21/05/2014.[20]
Trong đĩa đơn mới nhất của AKB48 - "Kuchibiru ni Be My Baby" (phát hành ngày 09/12/2015,) Katō tham gia với tư cách Senbatsu và xuất hiện trên trang bìa CD và DVD Type C.[24]
Tham gia bài hát "Ougon Center' với tư cách Team Kenkyuusei.
21
"Everyday, Katyusha"
B-side
Tham gia bài hát "Anti" với tư cách Team Kenkyuusei.
23
"Kaze wa Fuiteiru"
B-side
Tham gia bài hát "Kimi No Senaka" với tư cách Undergirls và "Tsubomitachi" với tư cách Team 4 và Team Kenkyuusei.
2012
25
"Give Me Five!"
Special Girls A
Tham gia bài hát "New Ship" với tư cách Special Girls A.
26
"Manatsu no Sounds Good!"
A-side, Selection 10
Lần đầu tiên tham gia A-side đồng thời xuất hiện trong "Choudai, Darling!" với tư cách Selection 10.
27
"Gingham Check"
B-side
Không tham dự Sosenkyo Senbatsu. Tham gia bài hát "Ano Hi No Fuurin" với tư cách Waiting Girls.
28
"Uza"
B-side, New Team B
Tham gia bài hát "Tsugi no Season" với tư cách Undergirls và "Seigi No Mikata Janai Hero" với tư cách thành viên mới của Team B.
29
"Eien Pressure"
B-side, OKL48
Thua vòng thứ nhất trong Janken Taikai lần thứ ba. Tham gia bài hát "Watashitachi No Reason" và "Eien Yori Tsuzuku You Ni" với tư cách OKL48.
2013
30
"So Long!"
B-side
Tham gia bài hát "Waiting Room" với tư cách Undergirls và "Soko de Inu no Unchi Funjau Kane?" với tư cách Team B.
31
"Sayonara Crawl"
A-side
Còn tham gia bài hát "Romance Kenjuu" với tư cách Team B.
33
"Heart Electric"
B-side, Center
Tham gia bài hát "Kaisoku To Doutai Shiryoku" với tư cách ace cùng với Suda Akari của Undergirls.
34
"Suzukake no Ki no Michi de "Kimi no Hohoemi o Yume ni Miru" to Itte Shimattara Bokutachi no Kankei wa Dō Kawatte Shimau no ka, Bokunari ni Nan-nichi ka Kangaeta Ue de no Yaya Kihazukashii Ketsuron no Yō na Mono"
B-side
Thua vòng thứ nhất trong Janken Taikai lần thứ tư.[26] Tham gia bài hát "Mosh & Dive" với tư cách Undergirls và "Party is Over" với tư cách AKB48 Senbatsu.[27]
2014
35
"Mae Shika Mukanee"
B-side
Tham gia bài hát "Kino Yori Motto Suki" với tư cách Undergirls.
36
"Labrador Retriever"
A-side
Còn tham gia bài hát "Heart no Dasshutsu Game" với tư cách Team 4 mới.
37
"Kokoro no Placard"
B-side
Giành được vị trí thứ 32 trong Sousenkyo năm 2014. Tham gia bài hát "Dareka ga Nageta Ball" với tư cách Undergirls.
38
"Kiboteki Refrain"
A-Side
Còn tham gia bài hát "Me o Akete Mama no First Kiss" với tư cách Team 4.
2015
39
"Green Flash"
B-side
Tham gia bài hát "Haru no Hikari Chikadzuita Natsu" với tư cách AKB48 Senbatsu
40
"Haloween Night"
B-side
Tham gia bài hát "Sayonara Surfboard" với tư cách Undergirls,
"Ippome Ondo" và "Yankee Machine Gun" với tư cách AKB48 Senbatsu. Cô hiện đang thuộc Team B
41
"Kuchibiru ni Be My Baby"
A-Side
Còn tham gia bài hát "Madona's Choice" với tư cách Renacchi's Senbatsu Sousenkyo và "Kin no Hane wo Motsu Hito yo" với tư cách ace với Kizuki Yuria của Team B.
Album
AKB48
Năm
Tiêu đề
Album
Chú thích
2011
High School Days
Koko ni Ita Koto
Her very first album appearance in AKB48. She participated as an AKB48 trainee. Lần đầu tiên xuất hiện trong album của AKB48 với tư cách Team Kenkyuusei.
Koko ni Ita Koto
Tham gia cùng thành viên của AKB48, SKE48, NMB48, và SDN48.
2012
Itsuka Mita Umi no Soko
1830m
Tham gia với tư cách Up-And-Coming Girls.
Chokkaku Sunshine
Tham gia cùng thành viên Team 4
Yasashisa no Chizu
Tham gia với tư cách Selection 10. Bài hát được sử dụng để phát động chiến dịch của AKB48 và Hội Chữ Thập Đỏ Nhật Bản.
Aozora yo Sabishikunai ka?
Tham gia cùng thành viên AKB48, SKE48, NMB48, và HKT48.
2014
Watashi Leaf
Tsugi no Ashiato
Tham gia cùng Kawaei Rina, Iriyama Anna và Matsui Jurina.
Ponkotsu Blues
Tham gia cùng dàn diễn chính của Majisuka Gakuen 3.
Kanashiki Kinkyori Renai
Tham gia cùng Team B.
2015
Rhodes da, Koko de tobe!
Koko ga Rhodes da, Koko de tobe!
Tham gia cùng thành viên của AKB48, SKE48, NMB48, HKT48 và Nogizaka46.
Namida wa ato Mawashi
Tham gia cùng Team 4
Music Junkie
0 to 1 no Aida
Tham gia cùng Team B
Rosario
Tham gia cùng Iriyama Anna, Kizuki Yuria và Kodama Haruka.
^Center and A-side lineup information provided by “AKB48 歴代シングル選抜メンバー(2006年~2013年)” [(2006-2013) AKB48 successive single member selection]. entamedata.web.fc2.com. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2013.