Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách cập nhật cho bài viết này.(tháng 7 năm 2024)
Phòng trào Kháng chiến Hồi giáo Hamas حركة المقاومة الاسلامية
Hamas là từ viết tắt cho Harakat al-Muqawama al-Islamiyya (tiếng Ả Rập: حركة المقاومة الاسلامية), có nghĩa là "Phong trào Kháng chiến Hồi giáo". Ngày 14 tháng 12 năm 1987, chỉ ít ngày sau khi cuộc nổi dậy của người Palestine chống lại Israel (còn được gọi là Intifada lần thứ nhất) bùng nổ, Phong trào Hồi giáo Sunni Vũ trang Hamas đã được thành lập với mục tiêu dài hạn là thành lập một nhà nước Hồi giáo của người Palestine trên vùng lãnh thổ được hoạch định trước năm 1948.
Khẩu hiệu của Hamas là "Allah là mục tiêu, Nhà tiên triMuhammad là hình mẫu, Kinh Koran là hiến pháp, Thánh chiến là con đường duy nhất và được chết vì Allah là sự thể hiện lòng trung thành". Vì những lý do đó, Hamas khước từ mọi giải pháp hòa bình, không công nhận nhà nước Israel. Và để thành lập một nhà nước Palestine Hồi giáo, đối với họ, không có con đường nào khác ngoài việc tiến hành khủng bố dân thường.
Trong tiếng Ả Rập, Hamas có nghĩa là "nhiệt huyết", "lửa". Các hành động của Hamas không đi ngược lại tiêu chí này. Đánh bom liều chết là một yếu tố mà Hamas coi là vũ khí trong cuộc chiến chống lại Israel.
Người ta biết đến Hamas nhiều hơn với vai trò là một tổ chức khủng bố.[ai nói?] Nhưng thực tế, các hoạt động của họ trong lĩnh vực xã hội cũng khá rộng rãi. Trong khi các phong trào Hồi giáo vũ trang khác như Jihad, lữ đoàn tử vì đạo Al-Aqsa ít phát triển, thì Hamas ngày càng lớn mạnh và giành được sự ủng hộ nhờ các chương trình phúc lợi xã hội lớn. Nguồn tài chính được ước đoán hàng tỷ đô la Mỹ nhờ hoạt động quyên góp này đã trang trải cho các hoạt động xã hội và qua đó, Hamas giành được uy tín lớn trong người dân Palestine.
Đối với các sử gia, các nhà chính trị học và luật gia của đa số các nước phương Tây thì Hamas là một phong trào khủng bố.[5] Các quốc gia dưới đây xem Hamas là một tổ chức khủng bố:
Bộ ngoại giao Do Thái tuyên bố, Hamas có một hạ tầng cơ sở khủng bố ở Gaza và Bờ Tây sông Jordan, hoạch định những cuộc khủng bố tại Israel. ("Hamas maintains a terrorist infrastructure in Gaza and the West Bank, and acts to carry out terrorist attacks in the territories and Israel.")[10]
Na Uy là quốc gia phương Tây đầu tiên vào năm 2007 công nhận chính phủ Palestine thống nhất giữa Hamas và Fatah. Đai diện của họ đã nhiều lần gặp gỡ đại diện của Hamas. Khi Hoa Kỳ tìm cách thuyết phục Na Uy chấm dứt sự liên lạc của họ với Hamas, ngoại trưởng Na Uy Jonas Gahr Støre đã trả lời vào năm 2006, là họ phải có chủ quyền để tự quyết định về các liên lạc với phía Hamas.[18]
Nga không xem Hamas là một tổ chức khủng bố. Đây là nước lớn duy nhất mà đã có những cuộc nói chuyện trực tiếp với Hamas, kể từ khi đảng này đã thắng cuộc bầu cử ở Palestine. Nga bào chữa cho quan điểm này, cho là họ có thể dùng đó làm áp lực để Hamas từ bỏ bạo lực và công nhận Israel.[19]
^ ab“Harakat al-Muqawama al-Islamiyya (Hamas)”. Transnational and non state armed groups. Humanitarian Policy and Conflict Research Harvard University. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2009.
^“Council Decision of ngày 21 tháng 12 năm 2005”(PDF; 40 kB). Rat der Europäischen Union. ngày 21 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2011. implementing Article 2(3) of Regulation (EC) No 2580/2001 on specific restrictive measures directed against certain persons and entities with a view to combating terrorism and repealing Decision 2005/848/EC... Hamas (including Hamas-Izz al-Din al-Qassem)
^“Japan's Diplomatic Bluebook 2005”(PDF; 650 kB). 2005. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2011.."In accordance with the Foreign Exchange and Foreign Trade Law, it [Japan] has frozen the assets of... 472 terrorists and terrorist organizations, including Al-Qaeda... as well as those of Hamas..."
^Keeping Canadians SafeLưu trữ 2006-11-19 tại Wayback Machine, Public Security and Emergency Preparedness Canada, National Security, Listed entities. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2006.