# |
Tựa |
Ngày phát sóng tại Nhật |
Ngày phát sóng tại Mĩ
|
01 |
"Cang giả kim thuật sư" "Hagane no Renkinjutsushi" (鋼の錬金術師) | Ngày 5 tháng 4 năm 2009[17] | Ngày 13 tháng 2 năm 2010[10] |
---|
Hai anh em nhà Elric, Edward và Alphonse đã gây dựng danh tiếng vang dội cho bản thân mặc cho sự nghiệp ngắn ngủi trong quân đội của Edward. Hai người được King Bradley (Führer) và Đại tá Roy Mustang triệu tập để săn lùng một giả kim thuật sư quốc gia phản bội tên là Isaac McDougal (còn có biệt hiệu là "Băng giả kim thuật sư"). Edward và Alphonse mai phục và bắt giữ thành công mục tiêu của họ. Tuy nhiên, Edward trở nên cáu gắt vì McDougal gọi cậu là "lùn", do đó McDougal tìm thấy sơ hở và trốn thoát. Anh em nhà Elric và quân đội quốc gia bị ép phải tham chiến với McDougal lần nữa khi anh ta cùng một lúc kích hoạt nhiều vòng tròn chuyển hóa (transmutation circle) tại Khu Trung Ương (Central). Hành động này tạo ra một phản ứng giả kim gây tê liệt toàn bộ hệ thống trung tâm chỉ huy. Edward nghi ngờ có người sử dụng hòn đá triết gia, nhưng không có khả năng kiểm chứng nghi ngờ này. May mắn thay, anh em nhà Elric, Trung tá Alex Louis Armstrong và Mustang đã ngăn chặn thành công kế hoạch phá hủy Khu Trung Ương bằng băng giá của McDougal. Führer chạm trán với McDougal khi y đang cố chạy trốn. Trong một cuộc chiến ngắn ngay sau đó, Führer dễ dàng chém chết McDougal, kế đó ông ghi nhận Mustang cùng anh em nhà Elric đã hỗ trợ hoàn thành nhiệm vụ. |
02 |
"Ngày đầu tiên" "Hajimari no Hi" (はじまりの日) | Ngày 12 tháng 4 năm 2009[18] | Ngày 20 tháng 2 năm 2010[10] |
---|
Trên chuyến tàu hỏa của Edward và Alphonse đến Liore, hai người hồi tưởng lại thời thơ ấu khi họ học thuật giả kim sơ đẳng từ những cuốn sách của cha mình. Lúc mẹ qua đời, họ cố gắng hồi sinh bà bằng việc chuyển hóa con người – hành vi được chính thức coi là cấm kị trong luật giả kim. Một thực thể bóng tối bí ẩn đã tiến hành phân giải cơ thể sống của Alphonse, trong khi đó một linh hồn lìa khỏi xác tên là Truth đã cho Edward thấy bí mật vén màn đằng sau hành động chuyển hóa con người hoàn hảo, kết quả là Edward đã đổi được cái chân trái của mình. Nhằm ngăn em trai mình biến mất, Edward đã liên kết hồn của Alphonse với một bộ giáp sắt, đồng thời hi sinh cánh tay phải của mình để hoàn tất quá trình chuyển hóa. Trở lại thực tại, Trung tá Maes Hughes đưa cho Mustang xem một tập tài liệu liên quan đến sự cố của McDougal, anh cho rằng McDougal đã sử dụng một thuật của nước Xing ít được biết tới, tên là "luyện đan thuật". Ngược dòng 4 năm về trước, kĩ năng sống sót của Edward trong lúc chuyển hóa con người, bên cạnh việc cậu gắn linh hồn em trai mình vào bộ giáp đã thu hút sự chú ý của Mustang, và Đại tá này đề nghị Edward trở thành một giả kim thuật sư quốc gia. Tiếp đó Edward vượt qua kì thi tuyển giả kim thuật sư quốc gia và được trao danh hiệu "Cang giả kim thuật sư". |
03 |
"Thành phố Heresy" "Jakyō no Machi" (邪教の街) | Ngày 19 tháng 4 năm 2009[19] | Ngày 27 tháng 2 năm 2010[10] |
04 |
"An Alchemist's Anguish" "Renkinjutsushi no Kunō" (錬金術師の苦悩) | Ngày 26 tháng 4 năm 2009[20] | Ngày 6 tháng 3 năm 2010[10] |
05 |
"Rain of Sorrows" "Kanashimi no Ame" (哀しみの雨) | Ngày 3 tháng 5 năm 2009[21] | Ngày 13 tháng 3 năm 2010[10] |
06 |
"Road of Hope" "Kibō no Michi" (希望の道) | Ngày 10 tháng 5 năm 2009[22] | Ngày 20 tháng 3 năm 2010[10] |
07 |
"Hidden Truths" "Kakusareta Shinjitsu" (隠された真実) | Ngày 17 tháng 5 năm 2009[23] | Ngày 27 tháng 3 năm 2010[10] |
08 |
"The Fifth Laboratory" "Daigo Kenkyūsho" (第五研究所) | Ngày 24 tháng 5 năm 2009[24] | Ngày 3 tháng 4 năm 2010[10] |
09 |
"Created Feelings" "Tsukurareta Omoi" (創られた想い) | Ngày 31 tháng 5 năm 2009[25] | Ngày 10 tháng 4 năm 2010[26] |
10 |
"Separate Destinations" "Sorezore no Yukusaki" (それぞれの行く先) | Ngày 7 tháng 6 năm 2009[27] | Ngày 17 tháng 4 năm 2010[26] |
11 |
"Miracle at Rush Valley" "Rasshu Barē no Kiseki" (ラッシュバレーの奇跡) | Ngày 14 tháng 6 năm 2009[28] | Ngày 24 tháng 4 năm 2010[26] |
12 |
"One is All, All is One" "Ichi wa Zen, Zen wa Ichi" (一は全、全は一) | Ngày 21 tháng 6 năm 2009[29] | Ngày 1 tháng 5 năm 2010[26] |
13 |
"Beasts of Dublith" "Daburisu no Kemono-tachi" (ダブリスの獣たち) | Ngày 28 tháng 6 năm 2009[30] | Ngày 8 tháng 5 năm 2010[26] |
14 |
"Those Who Lurk Underground" "Chika ni Hisomu Mono-tachi" (地下にひそむ者たち) | Ngày 5 tháng 7 năm 2009[31] | Ngày 15 tháng 5 năm 2010[32] |
15 |
"Envoy From the East" "Tōhō no Shisha" (東方の使者) | Ngày 12 tháng 7 năm 2009[33] | Ngày 22 tháng 5 năm 2010[32] |
16 |
"Footsteps of a Comrade-in-Arms" "Tomo no Ashiato" (戦友の足跡) | Ngày 19 tháng 7 năm 2009[34] | Ngày 30 tháng 5 năm 2010[32] |
17 |
"Cold Flame" "Reitetsu na Honō" (冷徹な焔) | Ngày 26 tháng 7 năm 2009[35] | Ngày 5 tháng 6 năm 2010[32] |
18 |
"The Arrogant Palm of a Small Human" "Chiisa na Ningen no Gōman na Tenohira" (小さな人間の傲慢な掌) | Ngày 2 tháng 8 năm 2009[36] | Ngày 12 tháng 6 năm 2010[32] |
19 |
"Death of the Undying" "Shinazaru Mono no Shi" (死なざる者の死) | Ngày 9 tháng 8 năm 2009[37] | Ngày 19 tháng 6 năm 2010[32] |
20 |
"Father Before the Grave" "Bozen no Chichi" (墓前の父) | Ngày 16 tháng 8 năm 2009[38] | Ngày 26 tháng 6 năm 2010[32] |
21 |
"Advance of the Fool" "Gusha no Zenshin" (愚者の前進) | Ngày 30 tháng 8 năm 2009[39] | Ngày 3 tháng 7 năm 2010[32] |
22 |
"Backs in the Distance" "Tōku no Senaka" (遠くの背中) | Ngày 6 tháng 9 năm 2009[40] | Ngày 10 tháng 7 năm 2010[41] |
23 |
"Girl on the Battlefield" "Ikusaba no Shōjo" (戦場の少女) | Ngày 13 tháng 9 năm 2009[42] | Ngày 17 tháng 7 năm 2010[41] |
24 |
"Inside the Belly" "Hara no Naka" (腹の中) | Ngày 20 tháng 9 năm 2009[43] | Ngày 24 tháng 7 năm 2010[41] |
25 |
"Doorway of Darkness" "Yami no Tobira" (闇の扉) | Ngày 27 tháng 9 năm 2009[44] | Ngày 31 tháng 7 năm 2010[41] |
26 |
"Reunion" "Saikai" (再会) | Ngày 4 tháng 10 năm 2009[45] | Ngày 7 tháng 8 năm 2010[46] |
27 |
"Interlude Party" "Hazama no Utage" (狭間の宴) | Ngày 11 tháng 10 năm 2009[47] | Ngày 28 tháng 1 năm 2011[48] |
28 |
"Father" "Otō-sama" (おとうさま) | Ngày 18 tháng 10 năm 2009[49] | ngày 15 tháng 1 năm 2011[50] |
29 |
"Struggle of the Fool" "Gusha no Agaki" (愚者の足掻き) | Ngày 25 tháng 10 năm 2009[51] | Ngày 22 tháng 1 năm 2011[50] |
30 |
"The Ishvalan War of Extermination" "Ishuvāru Senmetsusen" (イシュヴァール殲滅戦) | Ngày 1 tháng 11 năm 2009[52] | Ngày 29 tháng 1 năm 2011[50] |
31 |
"The 520 Cens Promise" "Gohyaku Nijū Senzu no Yakusoku" (520センズの約束) | Ngày 8 tháng 11 năm 2009[53] | Ngày 5 tháng 2 năm 2011[50] |
32 |
"The Fuhrer's Son" "Daisōtō no Musuko" (大総統の息子) | Ngày 15 tháng 11 năm 2009[54] | Ngày 12 tháng 2 năm 2011[55] |
33 |
"The Northern Wall of Briggs" "Burigguzu no Hokuheki" (ブリッグズの北壁) | Ngày 22 tháng 11 năm 2009[56] | Ngày 19 tháng 2 năm 2011[55] |
34 |
"Ice Queen" "Kōri no Joō" (氷の女王) | Ngày 29 tháng 11 năm 2009[57] | Ngày 26 tháng 2 năm 2011[55] |
35 |
"The Shape of This Country" "Kono Kuni no Katachi" (この国のかたち) | Ngày 6 tháng 12 năm 2009[58] | Ngày 5 tháng 3 năm 2011[59] |
36 |
"Family Portrait" "Kazoku no Shōzō" (家族の肖像) | Ngày 13 tháng 12 năm 2009[60] | Ngày 12 tháng 3 năm 2011[61] |
37 |
"The First Homunculus" "Hajimari no Homunkurusu" (始まりの人造人間(ホムンクルス)) | Ngày 20 tháng 12 năm 2009[62] | Ngày 19 tháng 3 năm 2011[59] |
38 |
"Conflict at Baschool" "Bazukūru no Gekitō" (バズクールの激闘) | Ngày 27 tháng 12 năm 2009[63] | Ngày 26 tháng 3 năm 2011[61] |
39 |
"Daydream" "Hakuchū no Yume" (白昼の夢) | Ngày 10 tháng 1 năm 2010[64] | Ngày 2 tháng 4 năm 2011[61] |
40 |
"Homunculus (The Dwarf in the Flask)" "Homunkurusu" (フラスコの中の小人) | Ngày 17 tháng 1 năm 2010[65] | Ngày 9 tháng 4 năm 2011[61] |
41 |
"The Abyss" "Naraku" (奈落) | Ngày 24 tháng 1 năm 2010[66] | Ngày 16 tháng 4 năm 2011[61] |
42 |
"Signs of a Counteroffensive" "Hangeki no Kizashi" (反撃の兆し) | Ngày 31 tháng 1 năm 2010[67] | Ngày 23 tháng 4 năm 2011[61] |
43 |
"Bite of the Ant" "Ari no Hito Kami" (蟻のひと噛み) | Ngày 7 tháng 2 năm 2010[68] | Ngày 1 tháng 5 năm 2011[69] |
44 |
"Revving at Full Throttle" "Barinbarin no Zenkai" (バリンバリンの全開) | ngày 14 tháng 2 năm 2010[70] | Ngày 8 tháng 5 năm 2011[69] |
45 |
"The Promised Day" "Yakusoku no Hi" (約束の日) | Ngày 21 tháng 2 năm 2010[71] | Ngày 15 tháng 5 năm 2011[69] |
46 |
"Looming Shadows" "Semaru Kage" (迫る影) | Ngày 28 tháng 2 năm 2010[72] | Ngày 22 tháng 5 năm 2011[69] |
47 |
"Emissary of Darkness" "Yami no Shisha" (闇の使者) | Ngày 7 tháng 3 năm 2010[73] | Ngày 29 tháng 5 năm 2011[69] |
48 |
"The Oath in the Tunnel" "Chikadō no Chikai" (地下道の誓い) | Ngày 14 tháng 3 năm 2010[74] | Ngày 5 tháng 6 năm 2011[69] |
49 |
"Filial Affection" "Oyako no Jō" (親子の情) | Ngày 21 tháng 3 năm 2010[75] | Ngày 12 tháng 6 năm 2011[76] |
50 |
"Upheaval in Central" "Sentoraru Dōran" (セントラル動乱) | Ngày 28 tháng 3 năm 2010[77] | Ngày 19 tháng 6 năm 2011[76] |
51 |
"The Immortal Legion" "Fushi no Gundan" (不死の軍団) | Ngày 4 tháng 4 năm 2010[78] | Ngày 26 tháng 6 năm 2011[76] |
52 |
"Combined Strength" "Minna no Chikara" (みんなの力) | Ngày 11 tháng 4 năm 2010[79] | Ngày 2 tháng 7 năm 2011[76] |
53 |
"Flame of Vengeance" "Fukushū no Honō" (復讐の炎) | Ngày 18 tháng 4 năm 2010[80] | Ngày 9 tháng 7 năm 2011[81] |
54 |
"Beyond the Inferno" "Rekka no Saki ni" (烈火の先に) | Ngày 25 tháng 4 năm 2010[82] | Ngày 16 tháng 7 năm 2011[81] |
55 |
"The Adults' Way of Life" "Otona-tachi no Ikizama" (大人たちの生き様) | Ngày 2 tháng 5 năm 2010[83] | Ngày 23 tháng 7 năm 2011[81] |
56 |
"The Return of the Fuhrer" "Daisōtō no Kikan" (大総統の帰還) | Ngày 9 tháng 5 năm 2010[84] | Ngày 30 tháng 7 năm 2011[81] |
57 |
"Eternal Leave" "Eien no Itoma" (永遠の暇) | Ngày 16 tháng 5 năm 2010[85] | Ngày 6 tháng 8 năm 2011[86] |
58 |
"Sacrifices" "Hitobashira" (ひとばしら) | Ngày 23 tháng 5 năm 2010[87] | Ngày 13 tháng 8 năm 2011[86] |
59 |
"Lost Light" "Ushinawareta Hikari" (失われた光) | Ngày 30 tháng 5 năm 2010[88] | Ngày 20 tháng 8 năm 2011[86] |
60 |
"Eye of Heaven, Gateway of Earth" "Ten no Hitomi, Chi no Tobira" (天の瞳、地の扉) | Ngày 6 tháng 6 năm 2010[89] | Ngày 27 tháng 8 năm 2011[86] |
61 |
"He Who Would Swallow God" "Kami o Nomikomishi Mono" (神を呑みこみし者) | Ngày 13 tháng 6 năm 2010[90] | Ngày 3 tháng 9 năm 2011[86] |
62 |
"A Fierce Counterattack" "Seizetsunaru Hangeki" (凄絶なる反撃) | Ngày 20 tháng 6 năm 2010[91] | Ngày 10 tháng 9 năm 2011 |
63 |
"The Other Side of the Gateway" "Tobira no Mukōgawa" (扉の向こう側) | Ngày 27 tháng 6 năm 2010[92] | Ngày 17 tháng 9 năm 2011 |
64 |
"Journey's End" "Tabiji no Hate" (旅路の涯) | Ngày 4 tháng 7 năm 2010[93] | Ngày 24 tháng 9 năm 2011 |