Bell X-1-2
Máy bay X (X-plane) là một loạt các máy bay và trực thăng thử nghiệm của Hoa Kỳ (và một số rocket ) được sử dụng để thử nghiệm và đánh giá các công nghệ và khái niệm khí động học mới. Hầu hết các X-plane được Ủy ban tư vấn hàng không quốc gia (NACA), sau này là Cơ quan không gian và hàng không quốc gia (NASA ) vận hành, thông thường sẽ có sự hợp tác với Không quân Hoa Kỳ . Các cuộc thử nghiệm chính của X-Plane thường diễn ra tại Căn cứ không quân Edwards.[ 1]
Một số X-plane được công khai nhưng một số khác, chẳng hạn như X-16 lại được phát triển bí mật.[ 2] Chiếc đầu tiên là Bell X-1 , trở nên nổi tiếng ngay sau khi hoàn thành vào năm 1947, là chiếc máy bay đầu tiên phá vỡ rào cản âm thanh trên độ cao bay thường.[ 3] Các X-plane sau đó đã hỗ trợ nghiên cứu quan trọng trong vô số lĩnh vực khí động học và kỹ thuật, nhưng chỉ có máy bay tên lửa North American X-15 vào đầu thập niên 1960 đạt được danh tiếng tương đương với X-1. Các X-plane từ 7 tới 12 thực chất là tên lửa [ 4] (được sử dụng để thử nghiệm các động cơ mới), và một số phương tiện không phi công khác (một số điều khiển từ xa, một số là máy bay không người lái hoàn toàn).
Hầ hết các X-plane không được đưa vào sản xuất toàn diện; nhưng một ngoại lệ là Lockheed Martin X-35 , cạnh tranh với Boeing X-32 trong Chương trình máy bay tiêm kích tấn công liên quân, được đưa vào sản xuất với tên chính thức là F-35 .[ 5]
Không phải tất cả các máy bay thử nghiệm của Hoa Kỳ được định danh là X-plane; một số được định danh bởi Hải quân Hoa Kỳ trước năm 1962,[ 6] trong khi những chiếc khác được định danh theo hãng sản xuất,[ N 1] không được định danh theo mã 'X',[ N 2] hoặc tên mã tuyệt mật.[ N 3]
Tên
Hãng chế tạo Cơ quan quản lý
Hình ảnh
Chuyến bay đầu
Mục đích và Ghi chú
X-1
Bell Aircraft USAF , NACA
19 tháng 1 năm 1946
Thử nghiệm bay tốc độ và độ cao lớn. Máy bay đầu tiên phá vỡ rào cản âm thanh khi đang bay. Chứng minh khả năng khí động học của các bộ phận cánh mỏng.[ 7]
X-2 "Starbuster"
Bell Aircraft USAF
27 tháng 6 năm 1952
Thử nghiệm bay tốc độ và độ cao lớn. Máy bay đầu tiên đạt vận tốc Mach 3.[ 8]
X-3 Stiletto
Douglas Aircraft USAF, NACA
27 tháng 10 năm 1952
Có cấu trúc hợp kim titanium . Thử nghiệm bay tốc độ cao trong thời gian dài. Không đạt được tốc độ theo thiết kế, nhưng cung cấp cái nhìn sâu vào khớp nối quán tính.[ 9]
X-4 Bantam
Northrop USAF, NACA
15 tháng 12 năm 1948
Đánh giá các tính năng điều khiển của máy bay không đuôi khi bay tốc độ siêu thanh.[ 10]
X-5
Bell Aircraft USAF, NACA
20 tháng 6 năm 1951
Máy bay đầu tiên bay với cánh có thể thay đổi hình dạng.[ 11]
X-6
Convair USAF, AEC
Không bay
Convair B-36 hoán cải để nghiên cứu động cơ hạt nhân cho máy bay; không chế tạo.NB-36H được dùng để thử nghiệm mặt đất.[ 12]
X-7 "Flying Stove Pipe"
Lockheed 3 quân chủng
Tháng 4, 1951
Thử nghiệm mặt đất cho động cơ ramjet tốc độ cao.[ 13]
X-8 Aerobee
Aerojet NACA, USAF, USN
Rocket thử nghiệm tầng khí quyển.[ 14]
X-9 Shrike
Bell Aircraft USAF
Tháng 4, 1949
Thử nghiệm công nghệ đẩy và dẫn đường. Hỗ trợ cho việc phát triển tên lửa GAM-63 Rascal .[ 15]
X-10
North American Aviation USAF
13 tháng 10 năm 1953
Thử nghiệm cho tên lửa SM-64 Navajo .[ 16]
X-11
Convair USAF
11 tháng 6 năm 1957
Thử nghiệm cho tên lửa SM-65 Atlas .[ 17]
X-12
Convair USAF
Tháng 7, 1958
Thử nghiệm nâng cao cho tên lửa SM-65 Atlas .[ 18]
X-13 Vertijet
Ryan Aeronautical USAF, USN
10 tháng 12 năm 1955
Thử nghiệm cất hạ cánh thẳng đứng (VTOL). Thử nghiệm cấu hình cho các chuyến bay VTOL.[ 19]
X-14
Bell Aircraft USAF, NASA
19 tháng 2 năm 1957
Thử nghiệm VTOL. Kiểm tra cấu hình lực đẩy vector cho chuyến bay VTOL.[ 20]
X-15
North American Aviation USAF, NASA
8 tháng 6 năm 1959
Thử nghiệm vận tốc siêu thanh (Mach 6.7), và trần bay lớn (350.000 foot (110.000 m)). Máy bay siêu thanh đầu tiên do người điều khiển; có khả năng thực hiện các chuyến bay không gian ở độ cao cận quỹ đạo.[ 21]
X-16
Bell Aircraft USAF
Không bay
Dự án máy bay trinh sát tầng cao.[ 22] Định danh "X-16" được sử dụng như câu chuyện trang bìa.[ 23]
X-17
Lockheed USAF, USN
Tháng 4, 1956
Thử nghiệm hiệu ứng khi trở lại tầng khí quyển ở vận tốc Mach lớn.[ 24]
X-18
Hiller Aircraft USAF, USN
24 tháng 11 năm 1959
Thử nghiệm VTOL/Cất cánh đường băng ngắn và hạ cánh thẳng đứng (STOVL). Đánh giá khái niệm tiltwing cho VTOL.[ 25]
X-19
Curtiss-Wright Tri-service
Tháng 11, 1963
Thử nghiệm vận tải VTOL.[ 26] Định danh XC-143 được sử dụng.[ 27]
X-20 Dyna-Soar
Boeing USAF
Không chế tạo
Tàu không gian tái sử dụng cho các nhiệm vụ quân sự.[ 28]
X-21
Northrop USAF
18 tháng 4 năm 1963
Thử nghiệm điều khiển lớp biên.[ 29]
X-22
Bell Aircraft 3 quân chủng
17 tháng 3 năm 1966
Thử nghiệm STOVL với rotor nghiêng 4 cánh.[ 30]
X-23 PRIME
Martin Marietta USAF
21 tháng 12 năm 1966
Thử nghiệm hiệu ứng trở lại khí quyển.[ 31] Chú ý: Định danh không bao giờ được sử dụng chính thức. [ 32]
X-24
Martin Marietta USAF, NASA
1 tháng 8 năm 1973
Thử nghiệm điều khiển khái niệm thân nâng tốc độ thấp. Thử nghiệm hình dạng khí động học.[ 33]
X-25
Benson USAF
6 tháng 12 năm 1955
Autogyro hạng nhẹ cho trường hợp khẩn cấp[ 34]
X-26 Frigate
Schweizer DARPA , Lục quân Hoa Kỳ , USN
1967
Tàu lượn thử nghiệm Thử nghiệm máy bay thám sát.[ 35]
X-27
Lockheed
Không bay
Mẫu thử tiêm kích hiệu năng cao.[ 36]
X-28 Sea Skimmer
Osprey Aircraft USN
12 tháng 8 năm 1970
Thử nghiệm thủy phi cơ.[ 37]
X-29
Grumman DARPA, USAF, NASA
1984
Thử nghiệm cánh xuôi trước.[ 38]
X-30 NASP
Rockwell NASA, DARPA, USAF
Không chế tạo
Mẫu thử tàu không gian.[ 39]
X-31
Rockwell DARPA, USAF, BdV
1990
Thử nghiệm khả năng siêu cơ động của lực đẩy vector. Thử nghiệm ESTOL .[ 40]
X-32
Boeing USAF, USN, RAF
Tháng 9, 2000
Mẫu thử tiêm kích tấn công liên quân.[ 41]
X-33 Venture Star
Lockheed Martin NASA
Mẫu thử chưa hoàn thành
Mẫu thử phương tiện phóng tái sử dụng kích thước nhỏ.[ 42]
X-34
Orbital Sciences NASA
Không bay
Thử nghiệm tàu không gian không người lái tái sử dụng.[ 43]
X-35
Lockheed Martin USAF, USN, RAF
2000
Mẫu thử Joint Strike Fighter.[ 44]
X-36
McDonnell Douglas /Boeing NASA
17 tháng 5 năm 1997
Thử nghiệm tiêm kích không đuôi kích thước 28% mẫu thật.[ 45]
X-37
Boeing USAF, NASA
7 tháng 4 năm 2006 (thử nghiệm thả) 22 tháng 4 năm 2010 (bay vào quỹ đạo)
Tàu tàu không gian quỹ đạo tái sử dụng.[ 46]
X-38
Scaled Composites NASA
1999
Mẫu trình diễn thân nâng.[ 47]
X-39
Không rõ USAF
Bí mật
Không rõ
Chương trình Future Aircraft Technology Enhancements (FATE).[ 48] Chú ý: Định danh không bao giờ được gán chính thức. [ 32]
X-40
Boeing USAF, NASA
11 tháng 8 năm 1998
Thử nghiệm tàu không gian kích thước 80% thật. Mẫu thử X-37.[ 49]
X-41
Không rõ USAF
Bí mật
Không rõ
Phương tiện bay trở lại khí quyển.[ 50]
X-42
Không rõ USAF
Bí mật
Không rõ
Thử nghiệm rocket.[ 51]
X-43 Hyper-X
Micro Craft NASA
2 tháng 6 năm 2001
Thử nghiệm động cơ scramjet.[ 52]
X-44 MANTA
Lockheed Martin USAF, NASA
Hủy bỏ
Thử nghiệm lực đẩy vector dựa trên F-22 .[ 53]
X-45
Boeing DARPA, USAF
22 tháng 5 năm 2002
Mẫu trình diễn máy bay chiến đấu không người lái.[ 54]
X-46
Boeing DARPA, USN
Hủy bỏ
Mẫu trình diễn UCAV của Hải quân.[ 55]
X-47A Pegasus X-47B
Northrop Grumman DARPA, USN
23 tháng 2 năm 2003
Mẫu trình diễn UCAV của Hải quân.[ 56]
X-48
Boeing NASA
ngày 20 tháng 7 năm 2007
Thử nghiệm thân nâng.[ 57]
X-49 Speedhawk
Piasecki Aircraft US Army
29 tháng 7 năm 2007
Trực thăng thử nghiệm Thử nghiệm cánh quạt (VTDP).[ 58]
X-50 Dragonfly
Boeing DARPA
Tập tin:Boeing X-50A.jpg
24 tháng 11 năm 2003
Thử nghiệm cánh/rotor cánh mũi.[ 59]
X-51 Waverider
Boeing USAF
26 tháng 5 năm 2010[ 60]
Mẫu trình diễn scramjet siêu thanh.[ 61]
X-52
Số này không dùng để tránh nhầm lẫn với B-52 .[ 32]
X-53
Boeing Phantom Works NASA, USAF
Tháng 11, 2002
Thử nghiệm cánh khí động tích cực.[ 62]
X-54
Gulfstream Aerospace NASA
Tương lai
Thử nghiệm vận tải siêu thanh.[ 58]
X-55
Lockheed Martin Skunk Works USAF
2 tháng 6 năm 2009
Advanced Composite Cargo Aircraft (ACCA). Thử nghiệm khung thân.[ 63]
X-56
Lockheed Martin Skunk Works USAF/NASA
2012
Máy bay trinh sát tầng cao, thời gian bay dài tương lai.[ 64]
Xem thêm
Tham khảo
Chú thích
Ghi chú
^ “X-Planes Experimental Aircraft” . Federation of American Scientists . Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012 .
^ Miller 2001, p. 209
^ "First Generation X-1" . NASA Dryden Fact Sheets . NASA . Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2010.
^ Miller 2001
^ A history of the Joint Strike Fighter Program Lưu trữ 2009-09-14 tại Wayback Machine , Martin-Baker. Truy cập January 2010
^ "D-558-I" Lưu trữ 2017-06-21 tại Wayback Machine NASA Dryden Fact Sheets . NASA . Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2010.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, pp. 5–7.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 8.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 9.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 10.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 11.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 12.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 13.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 14.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 15.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 16.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 17.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 18.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 19.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 20.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, pp. 21–22.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 23.
^ "X-16" . globalsecurity.org , accessed ngày 11 tháng 5 năm 2010.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 24.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 25.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 26.
^ Baugher 2007
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 27.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 28.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 29.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 30.
^ a b c Parsch 2009, "Missing Designations"
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, pp. 31–32.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 33.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 34.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 35.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 36.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 37.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 38.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 39.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, pp. 40–41.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 42.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 43.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 44–45.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 46.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 47.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 48.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 49.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 50.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 51.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 52.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 53.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 54.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 55.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 56.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 57.
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 58.
^ a b Parsch 2009, "DOD 4120.15-L"
^ Jenkins, Landis and Miller 2003, p. 60.
^ “X-51 Waverider makes historic hypersonic flight” . US AIr Force Public Affairs. ngày 26 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2010 .
^ "X-51 Scramjet Engine Demonstrator - WaveRider" globalsecurity.org . Truy cập 2010-05-11.
^ Jordan 2006
^ Kaufman 2009
^ Norris 2012
Tài liệu
Baugher, Joe (2007). “Cargo Aircraft Designations” . Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010 .
Jenkins, Dennis R. (2003). American X-Vehicles: An Inventory—X-1 to X-50 (NASA Special Publication) . Monographs in Aerospace History. No. 31. Tony Landis and Jay Miller . Washington, DC: NASA History Office. SP-2003-4531. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2010 .
Jordan, Holly (2006). “Active Aeroelastic Wing flight research vehicle receives X-53 designation” . Wright-Patterson Air Force Base. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010 .
Kaufman, Derek (2009). “Advanced Composite Cargo Aircraft gets X-plane designation” . Hoa Kỳ Air Force. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010 .
Miller, Jay (2001). The X-Planes: X-1 to X-45 . Motorbooks International. ISBN 1-85780-109-1 .
Parsch, Andreas (2009). “" Missing" USAF/DOD Aircraft Designations” . designation-systems.net. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010 .
Parsch, Andreas (2009). “DOD 4120.15-L - Addendum, MDS Designators allocated after ngày 19 tháng 8 năm 1998 (until September 2009)” . designation-Systems.Net. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010 .
Norris, Guy (2012). “USAF Reveals Latest X-Plane: X-56A” . Aviation Week and Space Technology. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2012 .
Liên kết ngoài
Định danh máy bay thử nghiệm USAF/Liên quân từ 1941 (
Máy bay-X )
1–25 26–50 50– Xem thêm 1 Không sử dụng.