Jambolifera Houtt., 1774 nom. illeg. không L., 1753
Jambos Adans., 1763
Jambosa Adans., 1763 orth. var.
Jambosa DC., 1828 nom. illeg.
Leptomyrtus (Miq.) O.Berg, 1859
Lomastelma Raf., 1838
Macromyrtus Miq., 1855
Macropsidium Blume, 1850
Malidra Raf., 1838
Microjambosa Blume, 1850
Myrthoides Wolf, 1776
Pareugenia Turrill, 1915
Piliocalyx Brongn. & Gris, 1865
Pseudoeugenia Scort., 1885
Strongylocalyx Blume, 1850
Syllisium Endl., 1843 orth. var.
Syllysium Meyen & S.Schauer, 1843
Tetraeugenia Merr., 1917
Waterhousea B.Hyland, 1983
Xenodendron K.Schum. & Lauterb., 1900
Chi Trâm (danh pháp khoa học: Syzygium)[2] là một chithực vật có hoa, thuộc về họ Đào kim nương (Myrtaceae). Chi này chứa khoảng 1.200 loài,[3][4][5] và có mặt tại các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Cựu Thế giới và Australia, nhưng đã du nhập sang khu vực nhiệt đới Nam Mỹ.[3][6] Chúng có quan hệ họ hàng gần với chi Eugenia sinh sống chủ yếu ở khu vực Tân Thế giới; một số nhà thực vật học còn gộp chi Syzygium vào trong chi Eugenia.
Phần lớn các loài là cây thân gỗ và cây bụi thường xanh. Một vài loài được trồng làm cây cảnh vì chúng có tán lá đẹp và một số loài được trồng để lấy quả ăn ở dạng quả tươi hay làm mứt hoặc thạch, trong đó loài quan trọng nhất là đinh hương (Syzygium aromaticum) với các chồi hoa chưa nở là một loại đồ gia vị quan trọng.
Syzygium malaccense (đồng nghĩa: Caryophyllus malaccensis, Eugenia malaccensis) - roi hoa đỏ, miền nam Việt Nam gọi là mận hồng đào. Không nên nhầm với các loài mận thực sự.
Syzygium samarangense (đồng nghĩa với Syzygium javanicum, Eugenia javanica, Eugenia alba, Eugenia formosa, Myrtus samarangense, Myrtus samarangensis) - roi/doi hoa trắng, tại miền nam Việt Nam gọi là mận, không nhầm với các loài mận thực thụ là Prunus salicina (hay Prunus triflora) và Prunus domestica.
^Wrigley, John W.; Fagg, Murray A. (2003). Australian native plants: cultivation, use in landscaping and propagation . Australia: Reed New Holland. tr. 696. ISBN1876334908.