Cephalopholis

Cephalopholis
Cephalopholis miniata
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Serranidae
Phân họ: Epinephelinae
Chi: Cephalopholis
Bloch & Schneider, 1801
Loài điển hình
Cephalopholis argus
Schneider, 1801[1]
Các đồng nghĩa[2]
  • Enneacentrus Gill, 1865
  • Petrometopon Gill, 1865
  • Uriphaeton Swainson, 1839

Cephalopholis là một chi cá biển trong họ Cá mú. Chi này được lập ra bởi BlochSchneider vào năm 1801.

Từ nguyên

Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: képhalos (κέφαλος; "đầu") và pholís (φολίς; "vảy"), hàm ý đề cập đến lớp vảy cá phủ toàn phần đầu của C. argus.[3]

Các loài

Tính đến hiện tại, có tất cả 24 loài được công nhận trong chi này, bao gồm:[4]

Phân bố

Trong 24 loài kể trên, có C. panamensis được phân bố ở Đông Thái Bình Dương, C. fulvaC. cruentata (Tây) cùng C. nigriC. taeniops (Đông) ở Đại Tây Dương, còn lại được phân bố trải đều ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Sinh học

Nhiều loài cá mú là loài lưỡng tính tiền nữ, nghĩa là cá đực phải trải qua giai đoạn là cá cái trước khi trưởng thành. Tuy nhiên, ở C. boenak, loài này còn có thể chuyển đổi ngược từ cá đực thành cá cái trong môi trường thí nghiệm. Đây là điều chưa được ghi nhận trước đó ở chi Cephalopholis.[5]

Con lai giữa hai loài C. spiloparaeaC. aurantia đã được phát hiện tại Nouvelle-Calédonie.[6] C. fulva còn tạp giao khác loài với Paranthias furcifer ở ngoài khơi Bermuda.[7]

Tham khảo

  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Cephallophis. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ Eschmeyer W. N.; R. Fricke; R. van der Laan (biên tập). “Epinephelinae genera”. Catalog of Fishes. California Academy of Sciences. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 5)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2022.
  4. ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa. 15: 52. ISSN 2458-942X.
  5. ^ Liu, Min; Sadovy, Yvonne (2004). “The influence of social factors on adult sex change and juvenile sexual differentiation in a diandric, protogynous epinepheline, Cephalopholis boenak (Pisces, Serranidae)”. Journal of Zoology. 264 (3): 239–248. doi:10.1017/S0952836904005631. ISSN 0952-8369.
  6. ^ Randall, John E.; Justine, Jean-Lou (2008). Cephalopholis aurantia × C. spiloparaea, a hybrid serranid fish from New Caledonia” (PDF). The Raffles Bulletin of Zoology. 56 (1): 157–159.
  7. ^ Bostrom, Meredith A.; Collette, Bruce B.; Luckhurst, Brian E.; Reece, Kimberly S.; Graves, John E. (2002). “Hybridization between two serranids, the coney (Cephalopholis fulva) and the creole-fish (Paranthias furcifer), at Bermuda” (PDF). Fishery Bulletin. 100 (4): 651–661. ISSN 0090-0656.