Base (hóa học)

Cấu trúc hình thành chính của ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
H: Hydro
N: Nitơ
Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng của acid béo với natri hydroxide hoặc kali hydroxide.

Trong hóa học, có ba định nghĩa được sử dụng phổ biến cho từ base (thường được phiên âm là bazơ), được gọi là base Arrhenius, base Brønsted và base Lewis. Tất cả các định nghĩa này đều đồng ý rằng base là những chất phản ứng với acid như đề xuất ban đầu của G.-F. Rouelle vào giữa thế kỷ 18.

Năm 1884, Svante Arrhenius đề xuất rằng base là một chất phân ly trong dung dịch nước để tạo thành các ion hydroxide OH-. Các ion này có thể phản ứng với các ion hydro (H+ theo Arrhenius) từ sự phân ly của acid để tạo thành nước trong phản ứng acid - base. Do đó, base là một hydroxide kim loại như NaOH hoặc Ca(OH)2. Các dung dịch hydroxide trong nước như vậy cũng được mô tả bằng một số tính chất đặc trưng. Chúng trơn khi chạm vào, có thể có vị đắng [1] và thay đổi màu sắc của chất chỉ thị pH (ví dụ: giấy quỳ đỏ bị chuyển sang màu xanh).

Trong nước, bằng cách thay đổi cân bằng tự ion hóa, các base tạo ra các dung dịch trong đó độ hoạt động của ion hydro thấp hơn trong nước tinh khiết, tức là nước có pH cao hơn 7,0 ở điều kiện tiêu chuẩn. Một base hòa tan được gọi là kiềm nếu nó chứa và giải phóng các ion OH- về mặt định lượng. Oxide kim loại, hydroxide và đặc biệt là ankoxide là base, và base liên hợp của acid yếu là base yếu.

Base và acid được coi là đối lập hóa học vì tác dụng của acid là làm tăng nồng độ hydronium (H3O+) trong nước, trong khi base làm giảm nồng độ này. Phản ứng giữa các dung dịch nước của một acid và một base được gọi là phản ứng trung hòa, tạo ra một dung dịch nước và một muối trong đó muối phân tách thành các ion thành phần của nó. Nếu dung dịch nước bão hòa với một chất tan muối nhất định, thì bất kỳ muối nào khác như vậy sẽ kết tủa ra khỏi dung dịch.

Theo lý thuyết base-acid-Brønsted-Lowry tổng quát hơn (1923), một base là một chất có thể chấp nhận các cation hydro (H +) —còn gọi là proton. Điều này bao gồm các hydroxide trong nước vì OH- phản ứng với H+ để tạo thành nước, do đó các base Arrhenius là một tập hợp con của các base Brønsted. Tuy nhiên, cũng có những base Brønsted khác chấp nhận proton, chẳng hạn như dung dịch nước amonia (NH3) hoặc các dẫn xuất hữu cơ của nó (amin). [2] Các base này không chứa ion hydroxide nhưng vẫn phản ứng với nước, làm tăng nồng độ của ion hydroxide. [3] Ngoài ra, một số dung môi không chứa nước có chứa các base Brønsted phản ứng với các proton hòa tan. Ví dụ trong amonia lỏng, NH2- là loại ion cơ bản chấp nhận proton từ NH4+, loại có tính acid trong dung môi này.

Gilbert N.Lewis nhận ra rằng nước, amonia và các base khác có thể tạo liên kết với một proton do cặp electron không chia sẻ mà các base sở hữu.[3] Trong lý thuyết Lewis, một base là chất cho cặp điện tử có thể chia sẻ một cặp điện tử với chất nhận điện tử được mô tả là acid Lewis. [2] Lý thuyết Lewis tổng quát hơn mô hình Brønsted bởi vì acid Lewis không nhất thiết phải là một proton, mà có thể là một phân tử (hoặc ion) khác với một quỹ đạo nguyên tử thấp trống có thể nhận một cặp điện tử. Một ví dụ đáng chú ý là bo triflorua (BF3).

Tính chất vật lý

Những tính chất chung của các loại base bao gồm:

- Nhóm hydroxide (OH-) có hóa trị I: OH-

- Công thức chung: M(OH)n. Trong đó, n là hóa trị của kim loại M.

Các base thông dụng

Natri hydroxide

Phân loại base theo tính tan[5][cần nguồn tốt hơn]

Các base được chia làm hai (2)loại tùy vào tính tan của chúng.[5]

  • Base tan được trong nước gọi là kiềm: LiOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2, NaOH...
  • Base không tan: các hydroxide của nhiều kim loại (gồm Mg và các kim loại đứng sau Mg trong dãy hoạt động hóa học của kim loại):Be, Al, Mn, Zn, Cr, Fe, Co, Ni, Sn, Pb, Cu,... Riêng Mg(OH)2 tan được trong nước nóng hoặc đun sôi còn Be(OH)2 thì tan được trong kiềm

Base mạnh

Một base mạnh là một hợp chất hóa học base có thể loại bỏ một proton (H+) từ (hoặc deprotonate) một phân tử thậm chí là một acid rất yếu (như nước) trong phản ứng acid-base. Các ví dụ phổ biến của các base mạnh bao gồm hydroxide của kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ, như NaOH và Ca(OH)
2
, tương ứng. Do độ hòa tan thấp, một số base, chẳng hạn như hydroxide kiềm kiềm, có thể được sử dụng khi không tính đến yếu tố hòa tan.[6] Một ưu điểm của độ hòa tan thấp này là rằng "nhiều thuốc kháng acid là huyền phù của hydroxide kim loại như nhôm hydroxidemagiê hydroxide."[7] Các hợp chất này có độ hòa tan thấp và có khả năng ngăn chặn sự gia tăng nồng độ của ion hydroxide, ngăn chặn tác hại của các trong miệng, thực quảndạ dày.[7] Khi phản ứng tiếp tục và muối tan ra, acid dạ dày phản ứng với hydroxide được tạo ra bởi các huyền phù.[7] Các base mạnh bị thủy phân trong nước gần như hoàn toàn, dẫn đến hiệu ứng san bằng. "[8] Trong quá trình này, phân tử nước kết hợp với một base mạnh, do khả năng lưỡng tính của nước, và, một ion hydroxide được tái cho thuê.[8] Các base rất mạnh thậm chí có thể khử các nhóm C C có tính acid rất yếu trong trường hợp không có nước. Dưới đây là danh sách một số base mạnh:

Các cation của các base mạnh này xuất hiện trong nhóm thứ nhất và thứ hai của bảng tuần hoàn (kim loại kiềmkiềm thổ). Tetraalkylated ammonium hydroxide cũng là những base mạnh vì chúng phân ly hoàn toàn trong nước. Guanidine là trường hợp đặc biệt của một loài đặc biệt ổn định khi bị proton hóa, tương tự như lý do tạo ra acid perchloricacid sulfuric acid rất mạnh. Các acid có p Ka hơn 13 được coi là rất yếu và cơ sở liên hợp của chúng là các base mạnh.

Siêu base

Các muối nhóm 1 của carbanion, amithydride có xu hướng thậm chí là các base mạnh hơn do sự yếu kém của các acid liên hợp của chúng, đó là hydrocarbon ổn định, amin và dihydrogen. Thông thường, các base này được tạo ra bằng cách thêm các kim loại kiềm tinh khiết như natri vào acid liên hợp. Chúng được gọi là các siêu base, và không thể giữ chúng trong dung dịch nước vì chúng là base mạnh hơn ion hydroxide. Như vậy, chúng khử nước liên hợp acid. Ví dụ, ion ethoxide (base liên hợp của ethanol) với sự có mặt của nước trải qua phản ứng này.

Các ví dụ các siêu base:

Tên gọi[5]

Base được gọi tên theo trình tự:

Tên base: tên kim loại (kèm hóa trị nếu kim loại có nhiều hóa trị) + hydroxide

Ví dụ:

: natri hydroxide

: calci hydroxide

: đồng (II) hydroxide

: sắt (III) hydroxide .

Base và độ pH

Độ pH của nước (không nguyên chất) được đo bởi độ acid của nó. Trong nước nguyên chất, khoảng 1/10 000 000 các phân tử phân ly thành các ion hydro (H+) hay hydroni (H3O+) và các ion hydroxide (OH), tuân theo phương trình sau:

Chính xác hơn thì là:

Nồng độ (tính theo mol/lít) của các ion được biểu diễn như là [H+] và [OH]; tích của chúng là hằng số điện li của nước và có giá trị 10−14 mol2l−2. Độ pH được định nghĩa như là −log [H+]; vì thế nước nguyên chất có pH bằng 7. (Các giá trị này đúng ở nhiệt độ 23 °C và sai khác một chút ở các nhiệt độ khác.)

Base nhận (loại bỏ) các ion hydroni (H3O+) từ dung dịch, hoặc là cung cấp các ion hydroxide (OH) cho dung dịch. Cả hai hoạt động này đều làm giảm nồng độ của các ion hydro, và vì thế làm tăng pH. Ngược lại, một acid cung cấp thêm các ion H+ cho dung dịch hay nhận các ion OH, vì thế làm giảm pH.

Độ pH của dung dịch có thể tính toán được. Ví dụ, nếu 1 mol của hydroxide natri (40 g) được hòa tan trong 1 lít nước, nồng độ của các ion hydroxide là [OH] = 1 mol/l. Vì vậy [H+] = 10−14 mol/l, và pH = −log 10−14 = 14.

Tính chất hóa học

Tác dụng của dung dịch base (tan) với chất chỉ thị màu

Quỳ tím chuyển sang màu xanh.

Phenolphtalein không màu chuyển sang màu hồng.

Tác dụng của base với acid

Base + Acid → Muối + Nước

VD:

Phản ứng giữa base và acid được gọi là phản ứng trung hoà.

Tác dụng của base (tan) với oxide acid

Kiềm (base tan) + Oxide acid → Muối + Nước

VD:

Tác dụng của base với muối

Kiềm (base tan) + Muối tan → Muối mới + Base mới

Điều kiện: Muối hoặc base mới tạo thành phải không tan (không phản ứng với các chất ban đầu).

VD: 

Nhiệt phân base không tan ở nhiệt độ cao

Base không tan → Oxide base + Nước

VD:

Trung hòa acid

Khi hòa tan trong nước, NaOH phân ly thành các ion hydroxide và natri:

tương tự, acid clohiđríc (HCl) tạo ra các ion hydroni và chloride:

Khi hai dung dịch này được trộn với nhau, các ion H+ và OH tổ hợp với nhau tạo ra các phân tử nước:

Nếu các lượng bằng nhau của NaOH và HCl (đo theo mol, không phải tính theo gam) được hòa tan cùng nhau, base và acid trung hòa nhau một cách chính xác, giải phóng ra NaCl (muối ăn) trong dung dịch.

Phản ứng giữa base và nước

Phản ứng sau đây biểu diễn phản ứng chung giữa một base (B) và nước để tạo ra một acid tương ứng (BH+) và một base tương ứng (OH): [9]

Hằng số phân ly, Kb, cho phản ứng này có thể được tìm thấy bằng cách sử dụng phương trình tổng quát sau: [9]

Trong phương trình này, base (B) và base cực mạnh (base có gốc OH−) cạnh tranh với nhau để chiếm proton. [10] Kết quả là, các base phản ứng với nước có các giá trị hằng số phân ly tương đối nhỏ. [10] Base yếu hơn khi nó có giá trị hằng số phân ly thấp hơn. [9]

Tính kiềm của các phi-hydroxide

Cả natri carbonatamonia đều là các base, mặc dù không có chất nào chứa nhóm OH. Có điều này bởi vì cả hai hợp chất đều nhận các ion H+ khi hòa tan trong nước:

và:

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Johlubl, Matthew E. (2009). Investigating chemistry: a forensic science perspective (ấn bản thứ 2). New York: W. H. Freeman and Co. ISBN 978-1429209892. OCLC 392223218.
  2. ^ a b Whitten et al. (2009).
  3. ^ a b Zumdahl & DeCoste (2013).
  4. ^ SGK 8
  5. ^ a b c SGK Hóa Học 8
  6. ^ Zumdahl & DeCoste (2013), tr. 255.
  7. ^ a b c Zumdahl & DeCoste, tr. 256.
  8. ^ a b Lewis, Gilbert N. (1938). “Acids and Bases” (PDF). Journal of the Franklin Institute. tr. 293–313. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ a b c Zumdahl & DeCoste (2013), tr. 257.
  10. ^ a b Zumdahl & DeCoste (2013), tr. 258.

Sách

  • Zumdahl, Steven; DeCoste, Donald (2013). Chemical Principles (7th ed.). Mary Finch.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Artikel ini perlu diwikifikasi agar memenuhi standar kualitas Wikipedia. Anda dapat memberikan bantuan berupa penambahan pranala dalam, atau dengan merapikan tata letak dari artikel ini. Untuk keterangan lebih lanjut, klik [tampil] di bagian kanan. Mengganti markah HTML dengan markah wiki bila dimungkinkan. Tambahkan pranala wiki. Bila dirasa perlu, buatlah pautan ke artikel wiki lainnya dengan cara menambahkan [[ dan ]] pada kata yang bersangkutan (lihat WP:LINK untuk keterangan lebih lanjut). …

Lei Áurea (pengucapan bahasa Portugis: [ˈlej ˈawɾiɐ]; bahasa Indonesia: Hukum Emas), yang diadopsi pada 13 Mei 1888, adalah sebuah hukum yang meniadakan perbudakan di Brasil.[1] Hukum tersebut didahului oleh Hukum Rio Branco pada 28 September 1871 (Hukum Kelahiran Bebas), yang membevaskan seluruh anak yang lahir dari orang tua budak, dan oleh Hukum Saraiva-Cotegipe (juga dikenal sebagai Hukum Seksagenarian), dari 28 September 1885, yang membebaskan budak ketika mereka menca…

Governing body of association football in Hungary Hungarian Football FederationUEFAFounded19 January 1901; 123 years ago (1901-01-19)HeadquartersBudapestFIFA affiliation1907UEFA affiliation1954PresidentSándor CsányiWebsitemlsz.hu The Hungarian Football Federation (HFF) (Hungarian: Magyar Labdarúgó Szövetség; MLSZ) is the governing body of football in Hungary. It organizes the Hungarian league and the Hungary national team. It is based in Budapest.[1][2] Ho…

Former Church in Oxford, England Church in Oxford , United KingdomOxford Centre for Mission Studies51°45′52″N 1°15′51″W / 51.76444°N 1.26417°W / 51.76444; -1.26417LocationWoodstock Road, Oxford OX2 6HRCountryUnited KingdomWebsitewww.ocms.ac.uk/content/HistoryFormer name(s)Parish church ofSS Philip and JamesDedicationPhilip and JamesDedicated8 May 1862Consecrated8 May 1862ArchitectureArchitect(s)George Edmund StreetArchitectural typeparish churchStyleGothic Rev…

River in Shasta County, United States Cottonwood CreekCottonwood CreekCottonwood Creek watershed (Interactive map)LocationCountryUnited StatesStateCaliforniaPhysical characteristicsSourceConfluence of North and Middle Forks • locationnear Janesville • coordinates40°23′41″N 122°31′33″W / 40.39472°N 122.52583°W / 40.39472; -122.52583[1] • elevation541 ft (165 m) MouthSacramento River …

  لمعانٍ أخرى، طالع دورة (توضيح).البندول: دورة تكرر نفسها. الدورة في الفيزياء (بالإنجليزية: Period) أو الزمن الدوري هو الزمن اللازم لعمل دورة كاملة، أو اهتزازة كاملة ويقاس بوحدة الثانية (في النظام الدولي أو العالمي SI)، وتطبق على الدوال الزمنية مثل هزاز توافقي ودوال تعتمد على …

Multi-sport event in Rome, Italy Games of the XVII OlympiadEmblem of the 1960 Summer OlympicsHost cityRome, ItalyNations83Athletes5,347 (4,734 men, 613 women)Events150 in 17 sports (23 disciplines)Opening25 August 1960Closing11 September 1960Opened byPresident Giovanni Gronchi[1]CauldronGiancarlo Peris[1]StadiumStadio OlimpicoSummer← Melbourne 1956Tokyo 1964 → Winter← Squaw Valley 1960Innsbruck 1964 → 1960 Summer Paralympics The 1960 Su…

Railway station in Victoria, Australia DingeePTV regional rail stationEastbound view of the station building, October 2008General informationLocationBendigo–Pyramid Road,Dingee, Victoria 3571Shire of LoddonAustraliaCoordinates36°22′09″S 144°13′52″E / 36.3692°S 144.2312°E / -36.3692; 144.2312Owned byVicTrackOperated byV/LineLine(s)Swan Hill (Piangil)Distance211.34 kilometres fromSouthern CrossPlatforms1Tracks2ConstructionStructure typeAt-gradeAccessibleYesOth…

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (نوفمبر 2020) إليونورا دي أنغيليس (بالإيطالية: Eleonora De Angelis)‏  معلومات شخصية الميلاد 23 أبريل 1967 (57 سنة)  روما  مواطنة إيطاليا  الحياة العملية المهنة ممثلة،  وممثل…

Questa voce sull'argomento quotidiani tedeschi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Süddeutsche ZeitungLogoStato Germania Linguatedesco Periodicitàquotidiano FormatoBroadsheet Fondazione6 ottobre 1945 SedeMonaco di Baviera EditoreSüdwestdeutsche Medienholding Diffusione cartacea367/368 000 copie (4/2016) DirettoreWolfgang Krach e Kurt Kister Redattore capoKurt Kister e Wolfgang Krach ISSN0174-4917 (WC · ACNP) Sito webwww.sued…

Digital image output of computer display This article possibly contains original research. Please improve it by verifying the claims made and adding inline citations. Statements consisting only of original research should be removed. (November 2023) (Learn how and when to remove this message) A screenshot of a computer display A screenshot (also known as screen capture or screen grab) is a digital image that shows the contents of a computer display. A screenshot is created by the operating syste…

Не следует путать с хутором Ромашкин — располагавшимся на правом берегу реки Аксай Есауловский. ХуторНоворомашкин 48°02′56″ с. ш. 43°10′58″ в. д.HGЯO Страна  Россия Субъект Федерации Волгоградская область Муниципальный район Октябрьский Сельское поселение Нов…

52°20′36.30″N 4°51′15.09″E / 52.3434167°N 4.8541917°E / 52.3434167; 4.8541917 Stadion OlimpiadeLokasiAmsterdam, BelandaPemilikGemeente AmsterdamKapasitas22,288[1]PermukaanRumputKonstruksiMulai pembangunan18 Mei 1927Dibuka17 Mei 1928Direnovasi1996–2000ArsitekJan WilsPemakaiAjax (1928–1996, not all matches)Blauw-Wit (1928–1972) DWS (1928–1972) FC Amsterdam (1972–1980)Amsterdam Admirals (1995–1996) Phanos (athletics) (dalam bahasa Be…

Pengeboman WarsawaBagian dari Invasi PolandiaPemandangan udara dari pembakaran Warsawa, September 1939Tanggal1–27 September 1939LokasiWarsaw, PolandHasil Pengeboman udara secara militer tidak efektifPihak terlibat Polandia GermanyTokoh dan pemimpin Tidak dikenal Wolfram von RichthofenPasukan  Angkatan Udara Polandia Polish Army pertahanan udara LuftwaffeKorban 6,000–7,000[1][2] tidak diketahui, tapi ringan Pengeboman Warsawa dalam Perang Dunia II dimulai dengan kampanye …

В Википедии есть статьи о других людях с именем Олег. Олег Вещийдр.-сканд. Hélgi[1][2][3], церк.-слав. Ольгъ[3] Приношение Олегу дани покорёнными племенами (884). Миниатюра из Радзивилловской летописи, конец XV века Новгородский князь 879 — 912 Предшественник Рюрик Пр…

この存命人物の記事には検証可能な出典が不足しています。 信頼できる情報源の提供に協力をお願いします。存命人物に関する出典の無い、もしくは不完全な情報に基づいた論争の材料、特に潜在的に中傷・誹謗・名誉毀損あるいは有害となるものはすぐに除去する必要があります。出典検索?: 穐吉敏子 – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · …

Village in New York, United StatesAlfred, New YorkVillageAerial view of Alfred village, taken April 2006. Alfred State College is near the bottom of the photo, and at the upper-middle is Alfred University.AlfredLocation within the state of New YorkShow map of New YorkAlfredAlfred (the United States)Show map of the United StatesAlfredAlfred (North America)Show map of North AmericaCoordinates: 42°15′20″N 77°47′21″W / 42.25556°N 77.78917°W / 42.25556; -77.78917Co…

تحتوي هذه المقالة أبحاثًا أصيلةً، وهذا مُخَالفٌ لسياسات الموسوعة. فضلاً، أزل هذه الأبحاث من متن المقالة. (نقاش)   «الجعفرية» تُحوِّل إلى هنا. لمعانٍ أخرى، طالع الجعفرية (توضيح). ٱلشِّيعَةُ اَلْٱثْنَا عَشَرِيَّةُ تمثيلٌ خَطّيٌّ لأسماءِ الأئمةِ الاِثْنَيْ عَشَر مع اسم ا…

Halaman ini berisi artikel tentang salah satu kelompok masyarakat dalam suku Franka. Untuk dinasti abad ke-11, lihat Dinasti Sali. Permukiman orang Sali di Toksandria, tempat mereka menetap pada 358, manakala Kaisar Yulianus Si Murtad menjadikan mereka dediticii. Orang Franka Sali atau Orang Sali (bahasa Latin: Salii; bahasa Yunani: Σάλιοι, Salioi), adalah salah satu puak orang Franka yang paling tua. Orang Franka Sali mendiami kawasan barat laut Eropa, dan pertama kali muncul dala…

У этого термина существуют и другие значения, см. Циркуль (значения). Ци́ркуль (в русский язык заимствовано в 1730-х годах[1] через пол. cyrkuł и нем. Zirkel, от уменьш.-ласкат. лат. circulus[2] — «кружок», от circus — «круг»[1]) — инструмент для черчения окружностей и д…