Băng tần J
Băng tần J dùng để chỉ hai vùng khác nhau của phổ điện từ, trong vùng tần số vô tuyến và cận hồng ngoại. Vô tuyếnBăng tần J là dải tần số vô tuyến từ 10 GHz tới 20 GHz trong phổ điện từ. Bước sóng tương ứng từ 1,5 mm tới 3 mm. Băng J nằm trong băng SHF thuộc phổ vô tuyến. Băng I giao với băng tần X và băng tần K trong hệ thống phân loại cũ hơn. Băng tần Ku nằm trong băng J. Ở Anh, thuật ngữ "băng tần J" cũng được công ty cổ phần vô tuyến dùng để chỉ băng tần thông tin VHF của họ nằm trong dải 139,5-140,5 và 148-149 MHz, dải tần này được dùng trong ngành công nghiệp nhiên liệu và năng lượng.[1] Thiên văn học hồng ngoạiTrong thiên văn học hồng ngoại, băng J là cửa sổ truyền dẫn không khí nằm ở 1,25 micromet (trong vùng cận hồng ngoại).[2] Sử dụngBăng J được dùng cho radar và vệ tinh thông tin, sau này còn dùng cho các hệ thống máy bay và thiết bị điện tử hàng không trên máy bay. Các hệ thống vệ tinh thông tin có thể dùng kết hợp với máy bay để định vị và xác định mục tiêu đối phương hoặc cung cấp vai trò như thiết bị trinh sát cho người lính dưới mặt đất. Các băng tần sóng cực ngắn khácPhổ sóng cực ngắn thường được định nghĩa là phổ điện từ trong dải tần số 1.0 GHz đến 30 GHz, nhưng một số định nghĩa cũ hơn tính cả các tần số thấp hơn. Hầu hết các ứng dụng phổ biến trong dải tần 1,0 đến 30 GHz. Các băng tần số sóng cực ngắn, được định nghĩa bởi Hiệp hội Vô tuyến Anh (RSGB), được thể hiện trong bảng dưới đây. Chú ý là các tần số trên 30 GHz thường được gọi là "sóng mm". Tần số 30 GHz tương ứng với bước sóng 10 mm, hay 1 cm.
Chú thích: "Băng tần P " đôi khi được dùng không chính xác cho băng tần Ku. "P" có nghĩa là "previous" (trước) là băng tần radar dùng ở Anh có dải tần 250 đến 500 MHz, hiện nay băng tần hoàn toàn lỗi thời theo tiêu chuẩn 521 của IEEE, xem [1] và [2] Lưu trữ 2014-07-14 tại Wayback Machine. Đối với các định nghĩa khác, xem Letter Designations of Microwave Bands Tham khảo
Xem thêm |