Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Thái Lan

Thái Lan
Huy hiệu áo/Huy hiệu liên đoàn
Biệt danhChaba Kaew
(ชบาแก้ว)
Hiệp hộiFAT (Thái Lan)
Liên đoàn châu lụcAFC (Châu Á)
Liên đoàn khu vựcAFF (Đông Nam Á)
Huấn luyện viênIkeda Futoshi
Đội trưởngNipawan Panyosuk
Thi đấu nhiều nhấtWaraporn Boonsing (142)
Vua phá lướiPitsamai Sornsai (75)
Mã FIFATHA
Trang phục chính
Trang phục phụ
Trang phục thứ ba
Xếp hạng FIFA
Hiện tại 47 Giảm 2 (6 tháng 3 năm 2025)[1]
Cao nhất28 (tháng 7 năm 2011, tháng 6 – tháng 9 năm 2018)
Thấp nhất44 (tháng 12 năm 2023)
Trận quốc tế đầu tiên
 Thái Lan 3–2 Úc 
(Hồng Kông; 25/8/1975)
Trận thắng đậm nhất
 Thái Lan 14–1 Lào 
(Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 22/9/2012)
Trận thua đậm nhất
 CHDCND Triều Tiên 15–0 Thái Lan 
(Băng Cốc, Thái Lan; 12/12/1998)
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Số lần tham dự2 (Lần đầu vào năm 2015)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng (2015, 2019)
Cúp bóng đá nữ châu Á
Số lần tham dự17 (Lần đầu vào năm 1975)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1983)
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á
Số lần tham dự10 (Lần đầu vào năm 2004)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2011, 2015, 2016, 2018)

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Thái Lan (tiếng Thái: ฟุตบอลหญิงทีมชาติไทย, RTGSfutbon ying thim chat thai) là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Thái Lan và do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) điều hành.

Tuyển nữ Thái Lan ít nhiều thống trị khu vực với 4 lần vô địch AFF Cup và 5 lần vô địch SEA Games. Họ cũng hai lần liên tiếp giành quyền chơi vòng chung kết giải vô địch bóng đá nữ thế giới với lần đầu tiên là vào năm 2015.[2]

Đại diện nữ của Thái Lan từng đăng quang giải vô địch bóng đá nữ châu Á năm 1983 và cho đến nay đó là lần duy nhất một đội bóng cấp quốc gia của Thái Lan vô địch một giải đấu châu lục.[3][4]

Đội ngũ kỹ thuật

Tên Vai trò
Hoa KỳAnh Anthony Hudson Giám đốc kỹ thuật
Nhật Bản Ikeda Futoshi Huân luyện viên trưởng
Nhật Bản Konno Yuiko Trợ lí huấn luyện viên
Nhật Bản Yoshiaki Nagai Trợ lí huấn luyện viên
Thái Lan Thanachai Sahasachot Huấn luyện viên thể hình
Thái Lan Worawut Tipsakwarakul Huấn luyện viên thủ môn

Lịch sử

Bên dưới là những cái tên từng đảm nhiệm công việc huấn luyện tuyển nữ Thái Lan từ năm 1999 tới nay.

  • Thái Lan Chana Yodprang, Veera Pincharoen (1999–2000)
  • Thái Lan Charnwit Polcheewin, Niya Boonprasit (2001)
  • Thái Lan Niya Boonprasit (2003)
  • Thái Lan Charnwit Polcheewin (2004)
  • Thái Lan Supon Yapapa (2005–2008)
  • Brasil Freddy Marrinho (2009)
  • Thái Lan Jatuporn Pramualban (2010)
  • Thái Lan Piyakul Kaewnamkang (2011–2012)
  • Thái Lan Jatuporn Pramualban (2013)
  • Thái Lan Nuengruethai Sathongwien (2014–2015)
  • Anh Spencer Prior (2016–2017)
  • Thái Lan Nuengruethai Sathongwien (2017–2019)[5]
  • Thái Lan Naruphol Kaenson (2019–2021)
  • Nhật Bản Okamoto Miyo (2021–2023)
  • Thái Lan Naruphol Kaenson (2023–2024)
  • Thái Lan Nuengruethai Sathongwien (2024–2025)
  • Nhật Bản Ikeda Futoshi (2025–nay)

Cựu quản lý

Nói về quyết định nhận lời mời của Chủ tịch FAT Worawi Makudi để trở thành trưởng đoàn bóng đá nữ, nữ doanh nhân Nualphan Lamsam lúc đó cho biết mình không phải cầu thủ, cũng không có nhiều kiến thức về bóng đá nên tỏ ra khá do dự. Tuy nhiên, khi gặp các cầu thủ nữ, bà thấy có cảm tình và quyết định nhận trách nhiệm mới. Theo ước tính của truyền thông Thái Lan, trong 6 năm từ 2009 đến 2015, thời điểm tuyển nữ Thái Lan lần đầu tham dự World Cup, nữ tỷ phú sinh năm 1966 đã đầu tư khoảng 100 triệu bạt nhằm nâng tầm đội nhà. Không chỉ đầu tư tiền của, Lamsam còn là con người ân cần, chu đáo và dành nhiều thời gian quan tâm tới đời sống tinh thần các cầu thủ. Những cầu thủ nữ Thái Lan sau khi giải nghệ cũng được bà thu xếp công ăn, việc làm để giúp họ cũng như nhiều cầu thủ khác có thể yên tâm cống hiến cho đội tuyển. Với sự tận tâm và chu đáo của mình, Lamsam được các cầu thủ gọi với cái tên thật mật là "Madam Pang".[6] Kết thúc hành trình tại World Cup 2019, "Madam Pang" đã tuyên bố chia tay đội tuyển Thái Lan sau 12 năm gắn bó.[cần dẫn nguồn]

Thành tích

Đội tuyển nữ Thái Lan đã thi đấu quốc tế từ những năm 1970, nhưng cho đến sau trận gặp Đài Loan tháng 10 năm 1981 thì những trận đấu trước đó không có trong danh mục theo dõi của FIFA.[7]

Cấp thế giới

Lần đầu tham dự vòng chung kết World Cup vào năm 2015, Thái Lan suýt vượt qua vòng bảng khi đứng thứ ba với ba điểm sau chiến thắng Bờ Biển Ngà 3–2 cùng hai trận thúc thủ trước ĐứcNa Uy, tuy nhiên, họ lại kém đội ở bảng DThụy Điển về chỉ số xếp hạng đội đứng thứ ba. Lần thứ hai tham dự vào năm 2019, đội không có kết quả tốt như lần đầu, bị loại mà không có được điểm nào và còn thua Hoa Kỳ trận mở màn với tỷ số đậm kỷ lục của giải đấu này là 0–13 cũng như để thua Chile, đối thủ kém mình 5 bậc trên bảng xếp hạng FIFA khi ấy.[8]

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Năm Kết quả ST T H B BT BB
1991 Không vượt qua vòng loại
1995 Không tham dự
1999
2003 Không vượt qua vòng loại
2007
2011
Canada 2015 Vòng bảng 3 1 0 2 3 10
Pháp 2019 3 0 0 3 1 20
2023 Không vượt qua vòng loại
Tổng Vòng bảng 6 1 0 5 4 30
Thế vận hội
Năm Kết quả ST T H B BT BB
1996 tới 2024 Không vượt qua vòng loại
Tổng - 0 0 0 0 0

Cấp châu Á

Là một thế lực của bóng đá nữ châu Á vào những năm tiên khởi, Thái Lan đoạt ngôi á quân cả ba lần đầu tiên dự giải vô địch châu Á trước khi chính thức xưng vương ngay trên sân nhà Băng Cốc tại giải đấu mà họ đăng cai năm 1983 với chiến thắng 3–0 trước Ấn Độ. Hầu hết những vòng chung kết châu lục các năm sau đó Thái Lan đều góp mặt nhưng không vượt qua được vòng bảng cho tới kỳ Asian Cup 2014, giải đấu mà họ đánh bại chủ nhà Việt Nam trong trận đấu tranh hạng năm cũng là trận tranh tấm vé dự World Cup 2015.[9] Sau chiến tích đó, Hiệp hội bóng đá Thái Lan thông báo muốn đầu tư thêm cho việc xây dựng "thế hệ vàng đầu tiên" của bóng đá nữ Thái Lan, những nữ cầu thủ vốn không được dư luận Thái quan tâm như những đồng nghiệp nam.[10]

Asian Cup
Năm Kết quả ST T H B BT BB
Hồng Kông 1975 Á quân 4 3 0 1 10 5
Đài Loan 1977 4 3 0 1 8 3
1979 Không vượt qua vòng loại
Hồng Kông 1981 Á quân 5 3 0 2 6 8
Thái Lan 1983 Vô địch 6 6 0 0 25 1
Hồng Kông 1986 Hạng 3 5 4 0 1 15 5
Hồng Kông 1989 Vòng bảng 3 0 0 3 1 12
Nhật Bản 1991 3 1 1 1 4 10
1993 Không tham dự
Malaysia 1995 Vòng bảng 2 1 0 1 3 4
1997 Không tham dự
Philippines 1999 Vòng bảng 4 2 0 2 6 10
Đài Bắc Trung Hoa 2001 4 2 0 2 5 9
Thái Lan 2003 4 2 0 2 6 21
Úc 2006 4 1 0 3 2 26
Việt Nam 2008 3 0 0 3 1 11
Trung Quốc 2010 3 1 0 2 2 7
Việt Nam 2014 Hạng 5 4 2 0 2 4 13
Jordan 2018 Hạng 4 5 2 1 2 12 11
Ấn Độ 2022 Tứ kết 4 1 0 3 5 10
Tổng Vô địch 62 31 1 29 103 155
Á vận hội
Năm Kết quả ST T H B BT BB
1990 tới 1994 Không tham dự
Thái Lan 1998 Vòng bảng 3 0 1 2 1 22
2002 Không tham dự
Qatar 2006 Vòng bảng 3 1 0 2 5 11
Trung Quốc 2010 2 0 0 2 0 6
Hàn Quốc 2014 Tứ kết 4 2 0 2 21 7
Indonesia 2018 3 0 0 3 2 10
Trung Quốc 2022 3 1 0 2 1 5
Nhật Bản 2026 Chưa xác định
Qatar 2030
Ả Rập Xê Út 2034
Tổng Tứ kết 18 4 1 13 30 61

Cấp khu vực

Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á
Năm Kết quả ST T H B BT BB
2004 Không tham dự
Việt Nam 2006 Hạng 3 3 1 1 1 6 6
Myanmar 2007 Á quân 5 3 0 2 26 7
Việt Nam 2008 Hạng 3 5 3 0 2 22 4
Lào 2011 Vô địch 5 5 0 0 22 4
Việt Nam 2012 Hạng 3 4 3 0 1 21 2
Myanmar 2013 Vòng bảng 4 2 1 1 12 3
Việt Nam 2015 Vô địch 5 4 0 1 27 7
Myanmar 2016 5 3 1 1 15 4
Indonesia 2018 6 6 0 0 37 5
Thái Lan 2019 Á quân 6 5 0 1 31 4
Philippines 2022 7 5 1 1 16 5
Tổng Vô địch 55 40 4 11 235 51
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Năm Kết quả ST T H B BT BB
Thái Lan 1985 Vô địch 2 2 0 0 10 0
Thái Lan 1995 5 4 1 0 16 3
Indonesia 1997 4 4 0 0 11 3
Malaysia 2001 Á quân 5 3 1 1 9 6
Việt Nam 2003 4 2 0 2 11 8
Philippines 2005 Hạng 3 4 3 0 1 14 2
Thái Lan 2007 Vô địch 4 3 1 0 18 2
Lào 2009 Á quân 5 2 3 0 22 5
Myanmar 2013 Vô địch 4 3 1 0 15 4
Malaysia 2017 Á quân 4 3 1 0 13 4
Philippines 2019 4 2 1 1 7 3
Việt Nam 2021 5 3 1 1 12 2
Campuchia 2023 Hạng 3 5 4 0 1 21 4
Tổng Vô địch 55 38 9 7 179 46

Kết quả và lịch thi đấu

Sau đây là danh sách kết quả các trận đấu trong 12 tháng qua, cùng các trận đấu đã được lên lịch trong tương lai.

Chú thích

      Thắng       Hòa       Thua       Lịch thi đấu

2024

2025

Nguồn: Soccerway.com

Đội hình

Danh sách 27 cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận giao hữu với  Nepal vào ngày 02 tháng 06 năm 2025.[11]

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1TM Thichanan Sodchuen 1 tháng 2, 2003 (22 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars
1TM Pawarisa Homyamyen 31 tháng 1, 2004 (21 tuổi) Thái Lan Chonburi
1TM Tiffany Sornpao 22 tháng 5, 1998 (27 tuổi) Đan Mạch Brøndby

2HV Kanjanaporn Saengkoon 18 tháng 7, 1996 (28 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars
2HV Uraiporn Yongkul 17 tháng 8, 1998 (26 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars
2HV Supaporn Intaraprasit 18 tháng 2, 2004 (21 tuổi) Thái Lan Chonburi
2HV Thanchanok Cheunarom 30 tháng 6, 2006 (18 tuổi) Thái Lan Chonburi
2HV Natcha Kaewanta 3 tháng 12, 2006 (18 tuổi) Thái Lan Chonburi
2HV Sakuna Senabuth 8 tháng 9, 1995 (29 tuổi) Thái Lan Bangkok
2HV Chatchawan Rodthong 22 tháng 6, 2002 (22 tuổi) Thái Lan Bangkok
2HV Panitha Jiratanaphibun 27 tháng 6, 2004 (20 tuổi) Trung Quốc Guangxi Pingguo

3TV Pluemjai Sontisawat 20 tháng 7, 2003 (21 tuổi) Thái Lan Chonburi
3TV Thawanrat Promthongmee 29 tháng 11, 2004 (20 tuổi) Thái Lan Chonburi
3TV Pattaranan Aupachai 9 tháng 7, 2002 (22 tuổi) Thái Lan Chonburi
3TV Wiranya Kwaenkasikarm 7 tháng 7, 2005 (19 tuổi) Thái Lan Chonburi
3TV Preawa Nudnabee 27 tháng 6, 2004 (20 tuổi) Thái Lan Bangkok
3TV Pichayatida Manowang 17 tháng 11, 2006 (18 tuổi) Thái Lan Bangkok
3TV Ploychompoo Somnuek 26 tháng 12, 2002 (22 tuổi) Thái Lan Bangkok
3TV Nutwadee Pram-nak 9 tháng 10, 2000 (24 tuổi) Nhật Bản Nagano Parceiro
3TV Rhianne Rush 9 tháng 1, 2003 (22 tuổi) Anh Rugby Borough

4 Orapin Waenngoen 7 tháng 10, 1995 (29 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars
4 Kanyanat Chetthabutr 24 tháng 9, 1999 (25 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars
4 Janista Jinantuya 9 tháng 9, 2003 (21 tuổi) Thái Lan Bangkok
4 Kanchanathat Poomsri 17 tháng 1, 2003 (22 tuổi) Thái Lan Kasem Bundit University
4 Saowalak Peng-ngam 30 tháng 11, 1996 (28 tuổi) Đài Bắc Trung Hoa Taichung Blue Whale
4 Jiraporn Mongkoldee 13 tháng 8, 1998 (26 tuổi) Trung Quốc Guangxi Pingguo
4 Madison Jade Casteen 24 tháng 10, 2007 (17 tuổi) Hoa Kỳ NC Courage Academy

Từng triệu tập

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Yada Sengyong 10 tháng 8, 1993 (31 tuổi) Thái Lan Nakhon Si Thammarat Sports School Pink Ladies Cup 2025
TM Panita Phomrat 20 tháng 8, 1998 (26 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars Tập huấn; 20–25 tháng 1 năm 2025
TM Jidapa Phara 11 tháng 4, 2003 (22 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars v.  México; 29 tháng 10 năm 2024

HV Saranya Lamee 30 tháng 6, 2004 (20 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars Pink Ladies Cup 2025
HV Tamonwan Raksaphakdi 24 tháng 2, 2000 (25 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars Pink Ladies Cup 2025
HV Parichat Thongrong 14 tháng 5, 2006 (19 tuổi) Thái Lan Nakhon Si Thammarat Sports School Pink Ladies Cup 2025
HV Orawan Keereesuwannakul 30 tháng 6, 1997 (27 tuổi) Thái Lan Chonburi Pink Ladies Cup 2025
HV Matilda Pailin Mortensson 21 tháng 9, 2005 (19 tuổi) Thụy Điển Varbergs BoIS Giải đấu quốc tế Vĩnh Xuyên 2025
HV Phornphirun Philawan 8 tháng 4, 1999 (26 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars Tập huấn; 20–25 tháng 1 năm 2025
HV Pitsamai Sornsai 19 tháng 1, 1989 (36 tuổi) Đài Bắc Trung Hoa Taichung Blue Whale v.  México; 29 tháng 10 năm 2024
HV Tipkritta Onsamai 17 tháng 6, 2000 (25 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars v.  Venezuela; 23 tháng 10 năm 2024 INJ
HV Pinyapat Klinklai 26 tháng 1, 2008 (17 tuổi) Thái Lan Nakhon Si Thammarat Sports School v.  Đài Bắc Trung Hoa; 4 tháng 8 năm 2024

TV Nipawan Panyosuk 15 tháng 3, 1995 (30 tuổi) Thái Lan Chonburi Giải đấu quốc tế Vĩnh Xuyên 2025
TV Rasita Taubao 6 tháng 6, 2007 (18 tuổi) Thái Lan Chonburi Giải đấu quốc tế Vĩnh Xuyên 2025
TV Sirikan Phayaknet 11 tháng 6, 1998 (27 tuổi) Thái Lan Bangkok Pink Ladies Cup 2025
TV Thanchanok Jansri 24 tháng 12, 2004 (20 tuổi) Thái Lan Chonburi Pink Ladies Cup 2025
TV Achiraya Yingsakul 13 tháng 12, 2007 (17 tuổi) Thái Lan Chonburi Pink Ladies Cup 2025 PRE
TV Silawan Intamee 22 tháng 1, 1994 (31 tuổi) Đài Bắc Trung Hoa Taichung Blue Whale Tập huấn; 20–25 tháng 1 năm 2025
TV Pikul Khueanpet 20 tháng 9, 1988 (36 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars Tập huấn; 20–25 tháng 1 năm 2025

Kurisara Limpawanich 5 tháng 2, 2009 (16 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars Giải đấu quốc tế Vĩnh Xuyên 2025
Taneekarn Dangda 15 tháng 12, 1992 (32 tuổi) Nhật Bản Nagano Parceiro Pink Ladies Cup 2025
Sunisa Suksri 28 tháng 11, 1995 (29 tuổi) Thái Lan BGC–College of Asian Scholars Pink Ladies Cup 2025 PRE

INJ Rút lui vì chấn thương
PRE Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ
RET Từ giã đội tuyển quốc gia
SUS Rút lui vì án treo giò
WD Rút lui vì lý do không liên quan đến chấn thương

Tham khảo

  1. ^ "The FIFA/Coca-Cola Women's World Ranking". FIFA. ngày 6 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2025.
  2. ^ "Thailand's national women's football team makes historic entry into World Cup finals - Pattaya Mail - Pattaya News, Communities, Opinions and much more". Pattaya Mail. ngày 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ "อันดับฟีฟ่าเดือนก.ย.-ชบาแก้วรั้งที่ 28 โลก ครองเบอร์1อาเซียน". www.siamsport.co.th. ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ "เยี่ยม ! "ชบาแก้ว" รั้ง 28 ของโลกจากการจัดอันดับโลกล่าสุด". ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :1
  6. ^ "Nualphan Lamsam - 'bông hồng thép' của làng bóng đá Thái Lan". zing.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation
  8. ^ "Women's World Cup". rsssf.com. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2019.
  9. ^ "Meet the Teams: Thailand (Group A)". the-afc.com.
  10. ^ "ฟุตบอลหญิงชิงแชมป์โลก กลุ่ม บี: ทีมชาติไทยเป็นรองแค่ชื่อ แต่...หัวใจแกร่งไม่แพ้ใคร". Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
  11. ^ "#OFFCIAL ประกาศ : รายชื่อ 27 แข้ง ฟุตบอลหญิงทีมชาติไทย อุ่นเครื่องกับ เนปาล ก่อนลุยศึกชิงแชมป์เอเชีย 2026 รอบคัดเลือก" [----]. Thai Women’s Football (bằng tiếng Thái). ngày 14 tháng 5 năm 2025.

Liên kết ngoài

Thành tích
Tiền nhiệm:
1981
 Đài Bắc Trung Hoa
Cúp bóng đá nữ châu Á
1983
Danh hiệu đầu tiên
Kế nhiệm:
1986
Trung Quốc 

 

Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Portal di Ensiklopedia Dunia