Umehara Daigo (梅原 大吾 (Mai Nguyên Đại Ngô)/ うめはら だいご,Umehara Daigo? sinh ngày 19 tháng 5 năm 1981) là một game thủ chuyên nghiệp người Nhật nổi tiếng. Umehara chuyên về thể loại đối khángarcade2D, chủ yếu là những trò chơi phát hành bởi Capcom. Được biết đến với cái tên "Daigo" hoặc "The Beast"[1][2] ở phương Tây và "Umehara"[3] hoặc "Ume" ở Nhật Bản, Umehara được coi là người chơi Street Fighter nổi tiếng nhất trên thế giới,[4][5] hoặc là người chơi Street Fighter vĩ đại nhất.[6] Anh hiện tại đang giữ kỷ lục thế giới là "người chơi thành công nhất trong những giải đấu lớn của Street Figher" trong kỷ lục Guinness thế giới.[7][8][9][10]
Umehara bắt đầu tới trung tâm trò chơi arcade và chơi các trò chơi đối kháng từ lúc 10 tuổi khi anh còn là một học sinh trường cấp một,[12][20] cùng lúc khi trò chơi Street Fighter II và Garou Densetsu (Fatal Fury) đến với trung tâm trò chơi. Bởi vì tủ máy SFII quá dài và có nhiều đứa trẻ lớn hơn thường xuyên chơi nên thực tế trò chơi đối kháng đầu tiên của Umehara là Garou Densetsu..[12] Vì không thể ở lại quá trễ, Umehara ban đầu đã thách thức những người chơi khác trong trò chơi Street Fighter II Dash (Champion Edition) mặc dù anh cảm thấy ngại và phải nhận được sự chấp nhận từ những người chơi, nhưng đó cũng là lúc anh bắt đầu thích chơi với những người chơi khác.[12]
Năm 1998, Umehara tham gia cuộc đấu Street Fighter Zero 3 chính thức của Capcom và tiến thẳng tới trận chung kết diễn ra tại Tokyo Game Show 1998: Autumn vào ngày 10 tháng 11.[21] Sau khi chiến thắng cuộc đấu bằng cách đánh bại Ōnuki 3-1, với tư cách là nhà vô địch, Umehara đã đối đầu với Alex Valle, người đã thắng cuộc đấu Street Fighter Alpha 3 của Mỹ. "Grand Championship" quốc tế đã được tổ chức tại San José, California vào ngày 8 tháng 11. Đây là lần đầu tiên Umehara đến Mỹ và là cuộc đấu đầu tiên ở nước ngoài.[22] Umehara đã chiến thắng với tỉ số 2-1.[23][24]
Năm 2002, Umehara xuất hiện tại cuộc thi đấu biểu diễn có chủ đề Hoa Kỳ chống lại Nhật Bản được tổ chức tại Nhật Bản. Người chơi của Hoa Kỳ đã thi đấu trong bốn trò chơi (Super Street Fighter II Turbo, Street Fighter Alpha 3, Street Fighter III 3rd Strike và Marvel vs. Capcom 2) để có quyền thi đấu với người chơi giỏi nhất của Nhật Bản trong từng trò chơi. Umehara chỉ tham dự 3rd Strike nhưng đã đánh bại tất cả các đối thủ và đều kết thúc các hiệp đấu bằng chiêu thức Shoryuken của Ken.
Năm 2003, Umehara giành chiến thắng trong cuộc đấu Super Street Fighter II Turbo trong Super Battle Opera (Tougeki) và cũng chiến thắng trò chơi này trong Evolution Championship Series khi lần đầu tiên tham gia, khiến anh trở thành người chơi đầu tiên chiến thắng cả hai giải này trong cùng một năm và cùng một trò chơi.[25] Umehara cũng tham dự Evolution 2004 và Absolution 2004[26] vào ngày 18 tháng 4 tại Anh và giành chiến thắng trò chơi SSF2 Turbo.[27]
Chương trình truyền hình MAG-NET của kênh NHK đã gọi khoảnh khắc này là "Kiseki no Gyakuten Geki" (奇跡の逆転劇) hoặc là "sự đảo lộn tình thế thần kỳ".[33] Còn cộng đồng game đối kháng gọi đó là "Moment 37"
^Arcadia Editorial Department (30/05/2009). “月刊アルカディア7月号”. Enterbrain. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2009. Truy cập 22/06/2011. "God of 2D fighting games" was written on the cover.Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= và |date= (trợ giúp)
^"Kami" (神) was used for Umehara's player introduction part in Umehara Concept Matches Vol.1 and Vol.2 DVD from 2008 and 2009. The DVDs were included with Arcadia magazines published by Enterbrain.
^“ゲーマーズ甲子園 #9 / MONDO21”. Nico Nico. 13/03/2009. Truy cập 22/06/2011. In 2008, a Japanese TV show "Gamer's Koshien" refers to Umehara as "God of fighting games world."Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= và |date= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
^“ウメハラの仮想スト2”. Nico Nico. 3 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập 22/06/2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
^“ウメハラのインタビュー(X-MANIA)”. Nico Nico. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2010. Truy cập 22/06/2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
^GameSpot (2004). “Spotlight on the Evolution 2K4 Fighting Game Tournament”. CBS Interactive Inc. Truy cập 23/06/2011. Daigo became the most feared player among the Capcom competitive circles when he defeated Alex Valle during an official Street Fighter Alpha 3 world championship in 1998 (creating a legion of copycat V-Akuma players overnight with his infamous Demon Flip Vism combo). Since then, his fierce reputation has not diminished, as he consistently places in the top three in the majority of the 2D games he enters. If you want to be considered the best in the world, you have to be able to defeat this guy consistently (sorry...lucky flukes don't count).Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
^Tính đến ngày 14 tháng 6 năm 2010, chỉ có Umehara và Nuki đã thắng cả hai giải Super Battle Opera và Evolution Championship Series trong cùng năm và cùng trò chơi.
^“3rdstrike.free.fr”. Absolution 2004. Truy cập 23/06/2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
^The Canada Cup 2010 official site. “The Canada Cup 2010”. The Canada Cup 2010 official site. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2010. Truy cập 26/06/2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
^Nagoya Street Battle's official site (ngày 18 tháng 9 năm 2010). “NSB17 事前エントリー”. Nagoya Street Battle's official site. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
^ ab“WGC 2010 COMPLETE RESULTS”. WorldGameCup. ngày 10 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
^Capcom's official blog (ngày 7 tháng 8 năm 2010). “「闘劇&前夜祭の称号発表!」 塩沢夏希”. Capcom's official blog. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2010.
^Capcom's official blog (ngày 14 tháng 8 năm 2010). “「闘劇前夜祭レポ!」 塩沢夏希”. Capcom's official blog. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2010.
^MrWizard (ngày 24 tháng 7 năm 2009). “Evolution 2009 Winners”. evo2k.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2009.