Giáo thuyết này cho rằng sẽ giúp con người hiểu được thể linh hồn chính mình và đó là một phương pháp giúp con người có thể giảm nhẹ những cảm giác và cảm xúc, nỗi sợ hãi (xuyên qua nỗi sợ) và trạng thái căng thẳng tâm thần. Theo diễn nghĩa của Khoa luận giáo thì nó sẽ giúp người ta thấu suốt xuyên qua linh hồn. Thuyết xuyên hồn chia tâm trí thành ba phần: "tâm trí phân tích" có ý thức, "tâm trí phản ứng" tiềm thức và tâm trí somatic[5]. Mục tiêu của Thuyết xuyên hồn là xóa bỏ nội dung của "tâm trí phản ứng", thứ mà các học viên tin rằng có thể cản trở đạo đức, nhận thức, hạnh phúc và sự tỉnh táo của một người. Quy trình xuyên qua để đạt được sự xóa bỏ này được gọi là "kiểm toán"[6]. Trong quá trình kiểm toán thì kiểm toán viên khoa luận giáo sẽ hỏi một loạt câu hỏi (hoặc mệnh lệnh) nhằm giúp một người xác định và giải quyết những trải nghiệm đau đớn trong quá khứ[7]. Những người thực hành thuyết xuyên hồn của Khoa luận giáo tin rằng "nguyên tắc cơ bản của sự tồn tại là để tồn tại" và tính cách cơ bản của con người là chân thành, thông minh và tốt bụng. Động lực hướng tới sự tốt đẹp và sinh tồn bị bóp méo và ức chế bởi những sai lầm[8]. Hubbard đề xuất mô hình này và sau đó phát triển thuyết xuyên hồn với tuyên bố rằng nó có thể loại bỏ những quang sai này[9].
^Encyclopedia of Religious Freedom, Catharine Cookson, Taylor & Francis, 2003, ISBN0-415-94181-4.(page 430/431)
^Philosophers and Religious Leaders: An Encyclopedia of People Who Changed the World, Christian D. Von Dehsen & Scott L. Harris, Greenwood Publishing Group, 1999, ISBN1-57356-152-5. (page 90).
^Lewis, James R. (1997). “Clearing the Planet: Utopian Idealism and the Church of Scientology”. Syzygy, Journal of Alternative Religion and Culture. 6 (1–2): 287. ISSN1059-6860.
^“Of Two Minds”. Time. 24 tháng 7 năm 1950. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2008.
^Lewis, Jim R., and Olav Hammer, eds. Handbook of Religion and the Authority of Science. Brill, 2010., pg 757
^Hubbard, L. R. Scientology: the fundamentals of thought. E.E. Manney, (1956), chapter one
^Sappell, Joel; Robert W. Welkos (28 tháng 6 năm 1990). “Costly Strategy Continues to Turn Out Bestsellers Series: The Scientology story. Today: The Making of a Best-Selling Author. Fifth in a six-part series”. Los Angeles Times.
^Genter, R. (2017). Constructing a Plan for Survival: Scientology as Cold War Psychology. Religion and American Culture, 27(2), 159-190.
^Wallis, R. (1978). The road to total freedom: A sociological analysis of Scientology
^Mcconahay, J. B. (1977). The road to total freedom: A sociological analysis of Scientology. Psyccritiques, 22(10), 784-785.
Breuer J, Freud S, "Studies in Hysteria", Vol II of the Standard Edition of the Complete Psychological Works of Sigmund Freud (Hogarth Press, London, 1955).
Fischer, Harvey Jay: "Dianetic therapy: an experimental evaluation. A statistical analysis of the effect of dianetic therapy as measured by group tests of intelligence, mathematics and personality. " Abstract of Ph.D. thesis, 1953, New York University
Fox, Jack et al.: An Experimental Investigation of Hubbard's Engram Hypothesis (Dianetics) in Psychological Newsletter, 1959, 10 131-134 [1]
Freeman, Lucy: "Psychologists act against Dianetics", The New York Times, 9 September 1950
Hayakawa, S. I.: "From Science-Fiction to Fiction-Science", in ETC: A Review of General Semantics, Vol. VIII, No. 4. Summer, 1951 [2]
Lee, John A.: Sectarian Healers and Hypnotherapy, 1970, Ontario