Thể tích phân phối
Thể tích phân phối[1] (VD), hay còn được gọi là thể tích phân phối biểu kiến, là một thể tích lý thuyết trong dược lý học, giả thuyết rằng nếu thuốc được phân phối đồng đều thì thể tích phân phối sẽ là tổng lượng thuốc cần được đưa vào cơ thể để đạt được một nồng độ trong huyết tương nhất định. Do đó, khi VD càng lớn thì nồng độ trong huyết tương của thuốc càng loãng, và lượng thuốc được phân phối vào các mô càng lớn. Các dược phẩm dễ tan trong lipid (không phân cực), tỷ lệ ion hóa thấp hay khả năng gắn huyết tương kém có thể tích phân phối cao hơn các thuốc phân cực hơn, ion hóa mạnh hơn hay có khả năng gắn huyết tương mạnh trong môi trường cơ thể. Phương trìnhThể tích phân phối được tính bằng phương trình được sau: Tham khảoLiên kết ngoài
|
Index:
pl ar de en es fr it arz nl ja pt ceb sv uk vi war zh ru af ast az bg zh-min-nan bn be ca cs cy da et el eo eu fa gl ko hi hr id he ka la lv lt hu mk ms min no nn ce uz kk ro simple sk sl sr sh fi ta tt th tg azb tr ur zh-yue hy my ace als am an hyw ban bjn map-bms ba be-tarask bcl bpy bar bs br cv nv eml hif fo fy ga gd gu hak ha hsb io ig ilo ia ie os is jv kn ht ku ckb ky mrj lb lij li lmo mai mg ml zh-classical mr xmf mzn cdo mn nap new ne frr oc mhr or as pa pnb ps pms nds crh qu sa sah sco sq scn si sd szl su sw tl shn te bug vec vo wa wuu yi yo diq bat-smg zu lad kbd ang smn ab roa-rup frp arc gn av ay bh bi bo bxr cbk-zam co za dag ary se pdc dv dsb myv ext fur gv gag inh ki glk gan guw xal haw rw kbp pam csb kw km kv koi kg gom ks gcr lo lbe ltg lez nia ln jbo lg mt mi tw mwl mdf mnw nqo fj nah na nds-nl nrm nov om pi pag pap pfl pcd krc kaa ksh rm rue sm sat sc trv stq nso sn cu so srn kab roa-tara tet tpi to chr tum tk tyv udm ug vep fiu-vro vls wo xh zea ty ak bm ch ny ee ff got iu ik kl mad cr pih ami pwn pnt dz rmy rn sg st tn ss ti din chy ts kcg ve
Portal di Ensiklopedia Dunia