Something to Remember

Something to Remember
Album tổng hợp của Madonna
Phát hành3 tháng 11 năm 1995
Thu âm1984–95
Thể loại
Thời lượng1:11:08
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Madonna
Bedtime Stories
(1994)
Something to Remember
(1995)
Evita
(1996)
Đĩa đơn từ Something to Remember
  1. "You'll See"
    Phát hành: 23 tháng 10 năm 1995
  2. "Oh Father"
    Phát hành: 21 tháng 12 năm 1995
  3. "One More Chance"
    Phát hành: 7 tháng 3 năm 1996
  4. "Love Don't Live Here Anymore"
    Phát hành: 19 tháng 3 năm 1996

Something to Remember là một album tổng hợp của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 3 tháng 11 năm 1995 bởi Maverick Records. Nó được hình thành trong khoảng thời gian gây nhiều tranh cãi nhất trong sự nghiệp của Madonna, khi nhiều nhà phê bình cho rằng sự nghiệp của cô đang bị chững lại. Album là tập hợp những bản ballad xuyên suốt hơn một thập kỷ ca hát của cô, bao gồm bản phối lại của "Love Don't Live Here Anymore" cũng như ba bài hát mới: "You'll See", "One More Chance" và bản hát lại "I Want You" của Marvin Gaye. Ngoài ra, Something to Remember còn bao gồm nhiều đĩa đơn chưa từng xuất hiện trên bất kỳ album cá nhân nào của nữ ca sĩ, như "I'll Remember" và "This Used to Be My Playground", và tất cả những bài hát đã giới thiệu một khía cạnh nhẹ nhàng hơn của Madonna ở giai đoạn nhạy cảm nhất trong sự nghiệp của cô.

Đối với những bài hát mới trong album, Madonna đã làm việc với David FosterNellee Hooper, trong đó Foster đã từng gặt hái nhiều thành công qua nhiều tác phẩm của những nghệ sĩ như Barbra StreisandOlivia Newton-John. Madonna nói rằng cô muốn thực hiện nó để giúp người hâm mộ và giới phê bình ghi nhớ lại những thành tựu âm nhạc của cô hơn là những tranh cãi trên các phương tiện truyền thông. Sau khi phát hành, Something to Remember nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giọng hát của Madonna và sự kết nối xuyên suốt của nó. Album cũng gặt hái nhiều thành công thương mại to lớn, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Phần Lan, và Ý, và lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, Something to Remember đạt vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard 200 và được chứng nhận ba đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận ba triệu bản album đã được tiêu thụ tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu.

Bốn đĩa đơn thương mại và một đĩa đơn quảng bá được phát hành từ album. Ban đầu được chọn làm đĩa đơn đầu tiên, "I Want You" được phát hành như là một đĩa đơn quảng bá, với một video ca nhạc được đạo diễn bởi Earle Sebastian. Đĩa đơn đầu tiên, "You'll See", đạt vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, và lọt vào top 5 ở Áo, Canada, Phần Lan, Ý và Vương quốc Anh. Những đĩa đơn tiếp theo như "Oh Father" và "One More Chance" và "Love Don't Live Here Anymore" chỉ gặt hái những thành công khiêm tốn trên nhiều bảng xếp hạng. Với những thành công thương mại mà nó đạt được, Something to Remember đã tạo nên xu hướng phát hành những tuyệt phẩm ballad sau đó, bao gồm Love Songs (1996) bởi Elton JohnIf We Fall in Love Tonight (1996) bởi Rod Stewart.[1]

Danh sách bài hát

Something to Remember – Bản tiêu chuẩn[2][3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."I Want You (với Massive Attack)"Leon Ware, Arthur RossNellee Hooper6:23
2."I'll Remember (từ phim With Honors)"Patrick Leonard, Madonna, Richard PageMadonna, Patrick Leonard4:23
3."Take a Bow"Kenneth "Babyface" Edmonds, MadonnaBabyface, Madonna5:21
4."You'll See"Madonna, David FosterMadonna, David Foster4:41
5."Crazy for You"John Bettis, Jon LindJohn "Jellybean" Benitez4:05
6."This Used to Be My Playground"Madonna, Shep PettiboneMadonna, Shep Pettibone5:10
7."Live to Tell"Madonna, P. LeonardMadonna, Patrick Leonard5:52
8."Love Don't Live Here Anymore (phối lại)"Miles GregoryNile Rodgers, David Reitzas4:54
9."Something to Remember"Madonna, P. LeonardMadonna, Patrick Leonard5:04
10."Forbidden Love"K. Edmonds, MadonnaNellee Hooper, Madonna4:09
11."One More Chance"Madonna, D. FosterMadonna, David Foster4:28
12."Rain"Madonna, S. PettiboneMadonna, Shep Pettibone5:29
13."Oh Father"Madonna, P. LeonardMadonna, Patrick Leonard4:59
14."I Want You" (giao hưởng) (với Massive Attack)
  • Ware
  • Ross
Hooper6:04
Tổng thời lượng:1:11:08
Something to Remember – Bản tại Mỹ Latinh (Track bổ sung)[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Verás" (bản tiếng Latinh của "You'll See")
  • Madonna
  • Foster
  • Paz Martinez
  • Madonna
  • Foster
4:21
Tổng thời lượng:1:15:29
Best of Madonna: Ballad Collection – Bản tại Nhật (Track bổ sung)[5]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
15."La Isla Bonita"
  • Madonna
  • Leonard
4:02
Tổng thời lượng:1:15:10

Xếp hạng

Thành công trên các bảng xếp hạng

Tiền nhiệm:
Don't Ask của Tina Arena
Album quán quân tại Úc
26 tháng 11 - 2 tháng 12 năm 1995
Kế nhiệm:
Anthology 1 của The Beatles

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[48] Bạch kim 60.000^
Úc (ARIA)[49] 4× Bạch kim 280.000^
Áo (IFPI Áo)[50] Bạch kim 50.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[51] Bạch kim 250.000*
Canada (Music Canada)[52] 2× Bạch kim 200.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[53] 2× Bạch kim 93,043[53]
Pháp (SNEP)[54] 2× Vàng 200.000*
Đức (BVMI)[55] Bạch kim 500.000^
Nhật Bản (RIAJ)[56] 2× Bạch kim 400.000^
México (AMPROFON)[57] Bạch kim 250.000^
Hà Lan (NVPI)[58] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[59] Vàng 7.500^
Ba Lan (ZPAV)[60] Vàng 0*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[25] Vàng 50.000^
Thụy Điển (GLF)[61] Bạch kim 100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[62] Bạch kim 50.000^
Anh Quốc (BPI)[63] 3× Bạch kim 900.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[66] 3× Bạch kim 2,265,000[64][65]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[67] 3× Bạch kim 3.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ Sprague, David. “New Sets Offer 'Greatest Ballads'. Billboard: 15. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ “Something to Remember”. Amazon.com. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ “Something to Remember (Cassette)”. Amazon.com. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ “CD Madonna – Something to Remember”. Submarino.com.br. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ a b ベスト・オブ・マドンナ~バラード・コレクション~ (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 10 tháng 11 năm 1995. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  6. ^ “Hits of the World”. Billboard. 107 (51). ngày 23 tháng 12 năm 1995. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  7. ^ "Australiancharts.com – Madonna – Something to Remember" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  8. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Something to Remember" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  9. ^ "Ultratop.be – Madonna – Something to Remember" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ "Ultratop.be – Madonna – Something to Remember" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  11. ^ “RPM 100 Albums”. RPM. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ a b “Hits of the World”. Billboard. 108 (8). ngày 24 tháng 2 năm 1996. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  13. ^ “Hits of the World”. Billboard. 108 (5). ngày 3 tháng 2 năm 1996. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Something to Remember" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  15. ^ “Hits of the World”. Billboard. 108 (10). ngày 9 tháng 3 năm 1996. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  16. ^ "Madonna: Something to Remember" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  17. ^ "Lescharts.com – Madonna – Something to Remember" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  18. ^ “Madonna - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ "Album Top 40 slágerlista – 1996. 5. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  20. ^ “Hits of the World”. Billboard. 107 (50). ngày 16 tháng 12 năm 1995. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  21. ^ “Madonna: Discografia Italiana”. Hit Parade Italia. Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010.
  22. ^ "Charts.nz – Madonna – Something to Remember" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Something to Remember" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  24. ^ 18 tháng 11 năm 1995/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  25. ^ a b Salaverri 2005, tr. 89
  26. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Something to Remember" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  27. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Something to Remember" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  28. ^ "Madonna | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  29. ^ "Madonna Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  30. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 1995”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  31. ^ “Jaaroverzichten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.
  32. ^ “Rapports annuels 1995” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.
  33. ^ “RPM Top 100 Albums (CDs & Cassettes) of 1995”. RPM. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  34. ^ “Gli album più venduti del 1995”. Hit Parade Italia. Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  35. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1995” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  36. ^ a b “End of Year Album Chart 1996”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  37. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 1996”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  38. ^ “Jahreshitparade 1996” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  39. ^ “RPM Year end Top 100 Albums”. RPM. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  40. ^ “Jaaroverzichten – Album 1996” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts 100. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  41. ^ “European Hot 100 Albums 1996” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
  43. ^ “1996年 アルバム年間TOP100” [Oricon Year-end Albums Chart of 1996] (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  44. ^ “Topp 40 Album Vinter 1996” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1996” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  46. ^ “Schweizer Jahreshitparade 1996” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  47. ^ “1996 The Year in Music: Top Billboard 200 Albums”. Billboard. 108 (52). ngày 28 tháng 12 năm 1996. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  48. ^ “Chứng nhận album Argentina – Madonna – Something to Remember” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  49. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  50. ^ “Chứng nhận album Áo – Madonna – Something to Remember” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  51. ^ “Chứng nhận album Brasil – Madonna – Something to Remember” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  52. ^ “Chứng nhận album Canada – Madonna – Something to Remember” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  53. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Madonna – Something to Remember” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  54. ^ “Chứng nhận album Pháp – Madonna – Something to Remember” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  55. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'Something to Remember')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  56. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Madonna – Something to Remember” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014. Chọn 1997年07月 ở menu thả xuống
  57. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014. Nhập Madonna ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Something to Remember ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  58. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Madonna – Something to Remember” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014. Enter Something to Remember in the "Artiest of titel" box. Select 1996 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  59. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Madonna – Something to Remember” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  60. ^ Lỗi biểu thức: Dư toán tử <=
  61. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  62. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Something to Remember')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  63. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – Something to Remember” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Something to Remember vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  64. ^ Trust, Gary (ngày 14 tháng 8 năm 2009). “Ask Billboard: Madonna vs. Whitney: Who's Sold More?”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  65. ^ Barry David (ngày 18 tháng 2 năm 2003). “Shania, Backstreet, Britney, Eminem and Janet Top All-Time Sellers”. Music Industry News Network. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011.
  66. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – Something to Remember” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
  67. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 1997”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.

Nguồn

Liên kết ngoài