Quận Adams, IllinoisQuận Adams là một quận thuộc tiểu bang Illinois, Hoa Kỳ. Quận này được đặt tên theo. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số người. Quận lỵ đóng ở. Địa lýTheo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có diện tích km2, trong đó có km2 là diện tích mặt nước. Các xa lộ chínhQuận giáp ranhThông tin nhân khẩuTheo điều tra dân số 2 năm 2000, quận đã có dân số 68.277 người, 26.860 hộ gia đình, và 17.996 gia đình sống trong quận hạt. Mật độ dân số là 80 người trên một dặm Anh vuông (31/km ²). Có 29.386 đơn vị nhà ở mật độ trung bình của 34 trên một dặm Anh vuông (13/km ²). Cơ cấu chủng tộc của dân cư sinh sống trong quận bao gồm 95,10% người da trắng, 3,07% da đen hay Mỹ gốc Phi, 0,16% người Mỹ bản xứ, 0,40% châu Á, Thái Bình Dương 0,01%, 0,31% từ các chủng tộc khác, và 0,95% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. 0,83% dân số là người Hispanic hay Latino thuộc một chủng tộc nào. 48,4% là người gốc Đức, 14,1% người Mỹ, Ailen 8,6% và 8,3% gốc tiếng Anh theo điều tra dân số năm 2000. 97,2% nói người gốc Anh và 1,3% tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ đầu tiên của họ. Có 26.860 hộ, trong đó 31,10% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung với họ, 54,20% là đôi vợ chồng sống với nhau, 9,80% có một chủ hộ nữ và không có chồng, và 33,00% là không lập gia đình. 28,50% hộ gia đình đã được tạo ra từ các cá nhân và 13,20% có người sống một mình 65 tuổi hoặc lớn hơn. Cỡ hộ trung bình là 2,44 và cỡ gia đình trung bình là 3,00. Trong dân số quận đã được trải ra với 24,90% dưới độ tuổi 18, 8,80% 18-24, 26,40% 25-44, 22,40% từ 45 đến 64, và 17,60% từ 65 tuổi trở lên người. Độ tuổi trung bình là 38 năm. Đối với mỗi 100 nữ có 92,70 nam giới. Đối với mỗi 100 nữ 18 tuổi trở lên, đã có 89,70 nam giới. Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận đã đạt mức USD 34.784, và thu nhập trung bình cho một gia đình là USD 44.133. Phái nam có thu nhập trung bình USD 31.171 so với 21.083 USD của phái nữ. Thu nhập bình quân đầu người đạt mức 17.894 USD. Có 7,40% gia đình và 10,00% dân số sống dưới mức nghèo khổ, bao gồm 12,00% những người dưới 18 tuổi và 8,90% của những người 65 tuổi hoặc hơn. Tham khảo |