Enzyme này thuộc họ ligase, đặc biệt là những chất hình thành liên kết carbon-nitơ dưới dạng ligase amino acid loại D (peptide synthase). Tên hệ thống của lớp enzyme này là 5-amino-1-(5-phospho-D-ribosyl)imidazole-4-carboxylate:L-aspartate ligase (dạng ADP). Enzyme này tham gia vào quá trình chuyển hóa purine.
Họ protein đặc biệt này có tầm quan trọng rất lớn vì nó tìm thấy trong cả ba vực sinh học. Protein này tham gia vào gia đoạn bảy trong con đường sinh tổng hợp purine. Purine rất quan trọng đối với tất cả các tế bào vì chúng tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng và tổng hợp DNA.[1] Các nhà nghiên cứu khoa học đặc biệt quan tâm purine vì nghiên cứu về con đường sinh tổng hợp purine có thể tạo ra tiền đề cho sự phát triển của các loại thuốc hóa trị liệu.[2] Điều này là do hầu hết các tế bào ung thư thiếu con đường trục vớt nucleotide adenine, hoàn toàn dựa vào con đường SAICAR.[3]
Ở vi khuẩn và thực vật, domain protein này chỉ xúc tác cho quá trình tổng hợp SAICAR. Tuy nhiên, ở động vật có vú cũng có xúc tác hoạt động phosphoribosylaminoimidazole carboxylase (AIRC).[3]
Cấu trúc domain protein
Protein này có cấu trúc octamer, được tạo thành từ 8 tiểu đơn vị giống hệt nhau. Mỗi monomer bao gồm một domain trung tâm và chuỗi xoắn alpha đầu C. Domain trung tâm bao gồm một tấm beta là năm sợi song song với ba chuối xoắn alpha một mặt của tấm và hai chuỗi xoắn alpha ở mặt còn lại, tạo thành hình bánh sandwich ba lớp (lớp alpha - lớp beta - lớp alpha).[4]
Ebbole DJ, Zalkin H (1987). “Cloning and characterization of a 12-gene cluster from Bacillus subtilis encoding nine enzymes for de novo purine nucleotide synthesis”. J. Biol. Chem. 262 (17): 8274–87. PMID3036807.