Nizhny Tagil Нижний Тагил
Nizhny Tagil Drama Theatre
Hiệu kỳ Huy hiệu Vị trí của Nizhny Tagil Quốc gia Nga Chủ thể liên bang Sverdlovsk Thành lập 1722 • Thành phần City Duma • Mayor Valentina Issayeva • Tổng cộng 4.601 km2 (1,776 mi2 ) Độ cao 200 m (700 ft) • Tổng cộng 361.883 • Thứ hạng 48th năm 2010 • Mật độ 79/km2 (200/mi2 ) • Okrug đô thị Nizhny Tagil Urban Okrug
Múi giờ UTC+5 Mã bưu chính [ 3] 622002 Mã điện thoại 3435 Thành phố kết nghĩa Františkovy Lázně , Kryvyi Rih , Cheb , Novokuznetsk , Brest , Chattanooga , Mariánské Lázně , Luhansk , Yevpatoria Thành phố kết nghĩa Františkovy Lázně , Kryvyi Rih , Cheb , Novokuznetsk , Brest , Chattanooga , Mariánské Lázně , Luhansk , Yevpatoria Mã OKTMO 65751000001 Website www .ntagil .ru
Tháp canh trên đồi, một biểu tượng của Nizhny Tagil
Cảnh Nizhny Tagil
Nhà thờ Alexander Nevsky ở Nizhny Tagil
Đầu máy xe lửa đầu tiên của Nga
Nhà ga Nizhny Tagil
Công nghiệp Nizhny Tagil
Nizhny Tagil (tiếng Nga : Нижний Тагил) là một thành phố Nga . Thành phố này thuộc oblast (tỉnh) Sverdlovsk . Thành phố có cự ly 25 km về phía đông biên giới châu Âu và châu Á. Thành phố có dân số 390.498 người (theo điều tra dân số năm 2002 . Đây là thành phố lớn thứ 46 của Nga theo dân số năm 2002 . Dân số qua các năm là 361,883 (Điều tra dân số 2010 ) ;[ 1] 390,498 (Điều tra dân số 2002 ) ;[ 4] 439,521 (Điều tra dân số năm 1989 ) .[ 5]
Khí hậu
Thành phố có khí hậu cận Bắc Cực (phân loại khí hậu Köppen : Dfc ) với mùa hè ấm áp và mùa đông rất dài, lạnh. Lượng mưa chủ yếu tập trung vào cuối mùa xuân và đầu mùa thu, đạt cực đại vào tháng 7 và tháng 8. Một đợt đóng băng đã được ghi nhận cho mỗi tháng trong năm.
Dữ liệu khí hậu của Nizhny Tagil (1949–2011)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Cao kỉ lục °C (°F)
11.1 (52.0)
11.1 (52.0)
30.2 (86.4)
30.0 (86.0)
33.9 (93.0)
33.9 (93.0)
34.6 (94.3)
37.2 (99.0)
29.4 (84.9)
22.6 (72.7)
12.3 (54.1)
4.9 (40.8)
37.2 (99.0)
Trung bình ngày tối đa °C (°F)
−11.5 (11.3)
−9.6 (14.7)
−0.8 (30.6)
8.1 (46.6)
15.5 (59.9)
20.8 (69.4)
22.7 (72.9)
19.4 (66.9)
13.2 (55.8)
4.6 (40.3)
−4.6 (23.7)
−9.7 (14.5)
5.7 (42.3)
Trung bình ngày °C (°F)
−14.7 (5.5)
−13.7 (7.3)
−5.2 (22.6)
3.0 (37.4)
9.7 (49.5)
15.1 (59.2)
17.2 (63.0)
14.2 (57.6)
8.6 (47.5)
1.4 (34.5)
−7.2 (19.0)
−12.4 (9.7)
1.3 (34.3)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F)
−19.0 (−2.2)
−18.7 (−1.7)
−10.8 (12.6)
−2.8 (27.0)
2.8 (37.0)
8.1 (46.6)
10.8 (51.4)
8.6 (47.5)
3.7 (38.7)
−2.0 (28.4)
−10.7 (12.7)
−16.3 (2.7)
−3.9 (25.0)
Thấp kỉ lục °C (°F)
−45.0 (−49.0)
−42.0 (−43.6)
−36.1 (−33.0)
−27.2 (−17.0)
−12.8 (9.0)
−5.0 (23.0)
0.0 (32.0)
−2.6 (27.3)
−7.8 (18.0)
−27.0 (−16.6)
−38.9 (−38.0)
−46.0 (−50.8)
−46.0 (−50.8)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches)
32.5 (1.28)
27.6 (1.09)
24.0 (0.94)
32.9 (1.30)
54.7 (2.15)
55.6 (2.19)
95.9 (3.78)
78.5 (3.09)
57.4 (2.26)
37.3 (1.47)
27.7 (1.09)
25.4 (1.00)
549.5 (21.63)
Số ngày giáng thủy trung bình
18.2
14.5
16.7
11.9
13.3
13.6
9.1
12.6
13.2
17.4
20.6
17.8
178.9
Độ ẩm tương đối trung bình (%)
77.0
72.9
70.2
63.9
63.3
71.3
72.6
78.2
79.4
78.5
79.3
78.5
73.8
Số giờ nắng trung bình tháng
49.6
89.6
124.0
201.0
235.6
243.0
282.1
201.5
132.0
71.3
33.0
34.1
1.696,8
Nguồn: Climatebase[ 6]
Thành phố kết nghĩa
Thành phố này kết nghĩa với:[ 7] [ 8]
Các thành phố kết nghĩa trong quá khứ (chấm dứt quan hệ năm 2022 do Nga xâm lược Ukraina ):[ 9] [ 10]
Tham khảo
^ a b Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga .
^ “Об исчислении времени” . Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019 .
^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post ). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search ) (tiếng Nga)
^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS) . Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly .
^
“Nizhnyj Tagil Climate Normals” (bằng tiếng Nga). Climatebase. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2016 .
^ “Чешский город разорвал отношения с Нижним Тагилом” . ura.news . Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2022 .
^ “Города-побратимы” . ntagil.org (bằng tiếng Nga). Nizhny Tagil. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2020 .
^ “Cheb vypoví spolupráci s ruským Nižním Tagilem a přijme Ukrajince” (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022 .
^ “PŘERUŠENÍ VZTAHŮ S PARTNERSKÝM MĚSTEM” (bằng tiếng Séc). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022 .
Liên kết ngoài