Người Triều Tiên (Trung Quốc)

Người Trung Quốc gốc Triều Tiên/Người Trung Quốc gốc Hàn Quốc
Khu vực có số dân đáng kể
Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh và nhiều thành phố ở các tỉnh khác.
Ngôn ngữ
Tiếng Triều Tiên (tại Trung Quốc), Tiếng Phổ thông
Tôn giáo
Phật giáo Đại thừa,[1] Thiên Chúa giáo
Sắc tộc có liên quan
Người Triều Tiên

Người Trung Quốc gốc Triều Tiên, Dân tộc Triều Tiên tại Trung Quốc hay tên gọi không chính thức là Người Hàn Quốc tại Trung Quốc, người Trung gốc Hàn, người Trung gốc Triều là những người dân tộc Triều Tiên mang quốc tịch Trung Quốc, cũng như một số ít người di cư từ Bắc Triều TiênHàn Quốc. Tổng số những người này là 2,3 triệu tính đến năm 2009.[2]

Triều Tiên tộc (tiếng Trung: ) hay Joseonjok (tiếng Triều Tiên: 조선족), cũng thường được dùng để đề cập đến Người Trung Quốc gốc Triều Tiên (Tiếng Hàn조선계 중국인; Hanja朝鮮系中國人; Hán-Việt: Triều Tiên hệ Trung Quốc nhân), đây là một trong 56 dân tộc được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa công nhận chính thức. Dân tộc Triều Tiên tại Trung Quốc đặc biệt tập trung tại Châu tự trị dân tộc Triều Tiên Diên Biên, với 854.000 người năm 2000.

Lịch sử

Trong suốt chiều dài lịch sử, do mối quan hệ chặt chẽ giữa Trung Quốc và Triều Tiên, việc di dân xảy ra một cách thường xuyên giữa hai quốc gia láng giềng. Đã có những ghi chép về việc di cư của người nhập cư Triều Tiên vào đầu nhà Thanh, nhà Minh, nhà Nguyên, nhà Đường và thậm chí là từ trước đó. Phần lớn những người di cư Triều Tiên này đã đồng hóa vào xã hội Trung Hoa. Hiện số người dân tộc Triều Tiên tại Trung Quốc chủ yếu là hậu duệ của những người di cư từ năm 1860 đến năm 1945. Trong những năm 1860, một loạt thiên tại đã xảy ra tại Triều Tiên, dẫn đến nạn đói thảm khốc. Cùng với sự nới lỏng kiểm soát biên giới và chấp nhận di dân từ bên ngoài đến vùng Đông Bắc Trung Quốc của nhà Thanh, nhiều người Triều Tiên đã lựa chọn di cư. Khoảng năm 1894, một ước tính cho thấy có 34.000 người Triều Tiên sống ở Trung Quốc, với số lượng ngày càng tăng và lên 109.500 vào năm 1910. Sau khi Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên, nhiều người Triều Tiên đã di chuyển đến Trung Quốc. Một số chỉ đơn thuần là chạy trốn khỏi ách cai trị của Nhật Bản hoặc do khó khăn kinh tế, trong khi những người khác có ý định tận dụng Trung Quốc như là một cơ sở cho các phong trào kháng chiến chống Nhật của họ. Đến năm 1936, đã có 854.411 người Triều Tiên ở Trung Quốc. Khi Nhật Bản mở rộng phạm vi chiếm đóng sang Trung Quốc, chính phủ Nhật đã buộc nhiều nông dân Triều Tiên di chuyển về phía bắc tới Trung Quốc để khai khẩn đất đai. Trong Chiến tranh thế giới II, nhiều người Triều Tiên ở Trung Quốc đã tham gia cùng nhân dân Trung Quốc trong cuộc chiến chống quân xâm lược Nhật Bản. Nhiều người cũng đã gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc và chiến đấu chống lại quân đội Quốc Dân Đảng Trung Quốc trong thời kỳ Nội chiến Trung Quốc, song song với một lượng lớn không nhỏ người Triều Tiên khác, chủ yếu ủng hộ Kim Gu, thủ lĩnh kháng chiến Triều Tiên, cũng ủng hộ Quốc dân Đảng chống lại phe cộng sản. Sau năm 1949, ước tính có khoảng 600.000 người, tương đương 40% vào thời điểm đó, đã chọn lựa hồi hương về bán đảo Triều Tiên, phần vì lo sợ bị những người cộng sản thanh trừng. Những người còn lại đã chọn ở lại Trung Quốc và đã nhận quốc tịch Trung Quốc từ 1949 (kết thúc Nội chiến Trung Quốc) đến năm 1952.

Từ 1949

Sau khi thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nhiều người Trung Quốc gốc Triều Tiên đã gia nhập "quân chí nguyện nhân dân" để chiến đấu cùng Bắc Triều Tiên trong Chiến tranh Triều Tiên.[3] Hầu hết người Trung Quốc gốc Triều Tiên có nguồn gốc từ vùng Hamgyong của Bắc Triều Tiên, và nói phương ngữ Hamgyŏng của tiếng Triều Tiên.[4] Châu tự trị dân tộc Triều Tiên Diên Biên được thành lập vào năm 1952 với cấp ban đầu là huyện, và được nâng lên cấp châu năm 1955.[3] Huyện tự trị dân tộc Triều Tiên Trường Bạch đã được thành lập ở tỉnh Cát Lâm, ngoài ra còn có một số khu vực tự trị khác của người Triều Tiên tại Hắc Long Giang, Liêu Ninh, và Nội Mông.[4] Tuy nhiên, khoảng năm 1990 trở lại đây dân số dân tộc Triều Tiên ở Diên Biên đã giảm xuống do di cư. Tỷ lệ dân tộc Triều Tiên ở đây đã giảm từ 60,2% năm 1953 xuống 36,3% năm 2000. Sự thay đổi này phản ánh những biến động trong xã hội của người dân tộc Triều Tiên do nền kinh tế tăng trưởng cao của Trung Quốc. Người Triều Tiên là một trong những dân tộc có trình độ giáo dục cao nhất tại Trung Quốc,[5] và được coi là mẫu mực cho các dân tộc thiểu số.[6]. Tiếng Triều Tiên cũng được nhà nước khuyến khích, và hầu hết người Triều Tiên tham gia các kỳ thi tuyển lên các bậc học cao hơn bằng tiếng Triều Tiên.[7]

Một phần đáng kể người Trung Quốc gốc Triều Tiên nay cư trú tại Hàn Quốc; Tính đến năm 2009, có khoảng 443.566 người dân tộc Triều Tiên mang quốc tịch Trung Quốc sinh sống tại Hàn Quốc, chiếm tới 71% tất cả công dân Trung Quốc sống tại nước này.[8] Tuy nhiên họ nhận được ít thuận lợi hơn so với người gốc Triều Tiên ở các nước khác, chẳng hạn như những người mang quốc tịch Mỹ.[9]

Đặc điểm

Hầu hết người Trung Quốc gốc Triều Tiên có thể nói tiếng Trung và nhiều người có thể nói được thông thạo tiếng Triều Tiên.[1] Nhiều người dân tộc Triều Tiên theo Phật giáo,[1] những cũng có một phần đáng kể theo Thiên Chúa giáo.[10]

Người Trung Quốc gốc Triều Tiên cảm thấy thoải mái khi tự coi mình là một phần của dân tộc Trung Hoa và không có mâu thuẫn giữa dân tộc Triều Tiên của họ và dân tộc Trung Hoa.[11] Đặc tính dân tộc của người gốc Triều Tiên đã tăng lên kể từ thập niên 1990, và Triều Tiên tộc "yêu cầu phải sử dụng ngôn ngữ của họ ở vị trí đầu tiên trong hệ thống giáo dục".[12] Mặc dù Triều Tiên tộc đã gia tăng đặc tính dân tộc của mình trong những năm gần đây, tuy nhiên đã không hề có một vụ xung đột nào xảy ra giữa họ với người Hán hay là yêu cầu đòi ly khai.[13] Đây chính là điểm khác biệt đáng lưu ý so với người Triều Tiên ở bán đảo Triều Tiên, vốn dĩ đã gia tăng tư tưởng dân tộc chủ nghĩa và đối lập với Trung Quốc trong nhiều năm qua.

Mặc dù người dân tộc Triều Tiên trong quá khứ hiếm khi kết hôn với các dân tộc khác, nhưng hiện điều này đang tăng lên.[14] Lý Đức Thù (李德洙), người đứng đầu về vấn đề dân tộc Triều Tiên của Ủy ban Sự vụ Dân tộc, đã vô ý để lộ một sự thay đổi trong chính sách dân tộc của Trung Quốc từ tôn trọng các khác biệt sang đồng hóa.[15] Mặc dù vậy, người Trung Quốc gốc Triều Tiên thường coi họ có chung một di sản văn hóa với những người ở Bán đảo Triều Tiên nhưng vẫn xem mình là một dân tộc thiểu số của Trung Quốc. Một vài người gốc Triều Tiên đã tham gia sâu rộng vào "Công trình Đông Bắc của Viện Khoa học Xã hội Trung Quốc, một dự án nghiên cứu quan hệ thời cổ của lịch sử Trung-Triều và bị chính phủ Hàn Quốc lên án.[16] Một số sinh viên người Trung Quốc gốc Triều Tiên du học tại Hàn Quốc thậm chí còn tham gia ẩu đả chống lại những người biểu tình Hàn Quốc phản đối rước đuốc Olympic Bắc Kinh năm 2008.[17]

Một số người nổi tiếng

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b c “The Korean Ethnic Group”, China.org.cn, ngày 21 tháng 6 năm 2005, truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên MOFAT
  3. ^ a b Korea & World Affairs. Research Center for Peace and Unification. 1989. tr. 509.
  4. ^ a b Armstrong, Charles K. (2007). The Koreans. CRC Press. tr. 112–114. Until about the mid-1980s, China's Chaoxianzu ("Korean nationality", Chosŏnjok in Korean pronunciation) was politically and culturally close to North Korea, and had little contact with—indeed, was officially quite hostile toward—South Korea. The term Chosŏn itself was the North Korean word for Korea, as opposed to Hanguk, the term used in South Korea.... [T]he ethnic Koreans publicly praised North Korean leader Kim Il Sung as a great patriot and independence fighter, albeit not with the degree of veneration the North Koreans themselves gave him.
  5. ^ Yi, Kwang-gyu (2000). Overseas Koreans. Jimoondang. tr. 53.
  6. ^ Chan, Kwok-bun; Ku, Agnes; Chu, Yin-wah (2009). Social Stratification in Chinese Societies. Brill Publishers. tr. 226.
  7. ^ Shih, Chi-yu; Shi, Zhiyu (2007). Autonomy, Ethnicity, and Poverty in Southwestern China: The State Turned Upside Down. Macmillan Publishers. tr. 79.
  8. ^ “More Than 1 Million Foreigners Live in Korea”, Chosun Ilbo, ngày 6 tháng 8 năm 2009, truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2009
  9. ^ Seol & Skrentny 2009, tr. 147
  10. ^ “Analyzing of the music culture of the Lord's Day mass in Yanbian Korean Autonomous Prefecture”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2011.
  11. ^ “JOINS | 아시아 첫 인터넷 신문”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2011.
  12. ^ Um, Hae-Kyung (2006). Diasporas and Interculturalism in Asian Performing Arts: Translating Traditions. Taylor & Francis. tr. 21.
  13. ^ Gries, Peter Hays (2010). Chinese Politics: State, Society, and the Market. Taylor & Francis. tr. 228.
  14. ^ http://www.kookje.co.kr/news2006/asp/center.asp?gbn=v&code=1700&key=20081016.22031211442
  15. ^ “西藏局势仍为西方媒体关注焦点”. BBC News. bbc.co.uk. ngày 25 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2010.
  16. ^ “국내학자들 "조선족 학자 앞세워 충격적". Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2011. Truy cập 24 tháng 9 năm 2015.
  17. ^ “중국인 폭력에 '폭력' 대응 안된다”. Truy cập 24 tháng 9 năm 2015.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Read other articles:

Marie AntoinetteLukisan oleh Élisabeth Vigée Le Brun, 1785Permaisuri Kerajaan Prancis dan NavarraPeriode10 Mei 1774 – 4 September 1791Permaisuri PrancisPeriode4 September 1791 – 10 Agustus 1792Informasi pribadiKelahiran(1755-11-02)2 November 1755Istana Hofburg, Vienna, AustriaKematian16 Oktober 1793(1793-10-16) (umur 37)Place de la Révolution, Paris, PrancisPemakaman21 Januari 1815Basilika St DenisWangsaHabsburg-LorraineNama lengkapJerman: Maria Antonia Josepha Johannacode: de is dep…

Come leggere il tassoboxPyrotheria Ricostruzione della testa di Pyrotherium Stato di conservazione Fossile Classificazione scientifica Dominio Eukaryota Regno Animalia Phylum Chordata Classe Mammalia Superordine Meridiungulata Ordine Pyrotheria I piroteri (Pyrotheria) sono un gruppo di mammiferi estinti, vissuti esclusivamente in Sudamerica, dall'Eocene all'Oligocene. Indice 1 Descrizione 2 Classificazione 3 Paleoecologia 4 Bibliografia 5 Altri progetti 6 Collegamenti esterni Descrizione Questi …

Temperate mixed forest ecoregion in western Himalaya Western Himalayan broadleaf forestsLolab Valley-KupwaraEcoregion territory (in purple)EcologyBiomeTemperate broadleaf and mixed forestsBordersWestern Himalayan subalpine conifer forestsHimalayan subtropical pine forestsNorthwestern thorn scrub forestsBird species126[1]Mammal species115[1]GeographyArea55,900 km2 (21,600 sq mi)CountriesNepalPakistanIndiaConservationHabitat loss78.237%[1]Protected6.62%[1…

Dutch politician and biologist Her ExcellencyJacqueline CramerJacqueline Cramer in 2018Minister of Housing, Spatial Planning and the EnvironmentIn office22 February 2007 – 23 February 2010Prime MinisterJan Peter BalkenendePreceded byPieter WinsemiusSucceeded byTineke HuizingaMember of the Social and Economic CouncilIn office1 January 1999 – 22 February 2007ChairmanHerman Wijffels Personal detailsBornJacqueline Marian Cramer (1951-04-10) 10 April 1951 (age 73)Amsterdam,…

هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (ديسمبر 2023) الدوري التركي لكرة الطائرة للسيدات تاريخ الإنشاء 1983،  و1984  الرياضة الكرة ا…

NGC 390   الكوكبة الحوت[1]  رمز الفهرس NGC 390 (الفهرس العام الجديد)PGC 4021 (فهرس المجرات الرئيسية)2MASX J01081297+3227128 (Two Micron All-Sky Survey, Extended source catalogue)LEDA 4021 (ليون-ميودون قاعدة بيانات خارج المجرة)  شاهد أيضًا: مجرة، قائمة المجرات تعديل مصدري - تعديل   NGC 390 NGC 390 في الفهرس العام الجديد، …

  لمعانٍ أخرى، طالع ملكة الثلج (توضيح). ملكة الثلجFrozen (بالإنجليزية) الشعارمعلومات عامةالتصنيف فيلم ثلاثي الأبعاد — فيلم رسوم متحركة الصنف الفني  القائمة ... كوميديا درامية — فيلم موسيقي — فيلم كوميدي — قصة تقدم في العمر — فيلم رسوم متحركة بالكمبيوتر — فيلم مقتبس من ع…

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) The topic of this article may not meet Wikipedia's general notability guideline. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, re…

Highly urbanized city in Metro Manila, Philippines Highly urbanized city in National Capital Region, PhilippinesMuntinlupaHighly urbanized cityFilinvest City and AlabangNew Bilibid PrisonDiocesan Shrine of Our Lady of the Abandoned ParishHall of JusticeSucat Thermal Power PlantSucat People's ParkAlabang Public Market FlagSealWordmarkNickname(s): Munti, The Emerald CityMotto(s): Lakas, Talino at Buhay(Strength, Wisdom and Life) Muntinlupa, Nakakaproud!(Muntinlupa, Something to be Proud …

Aeroportul Internațional „George Enescu“ BacăuBaza 95 Aeriană Bacău Bacau (Rumänien) Bacau Kenndaten ICAO-Code LRBC IATA-Code BCM Koordinaten 46° 31′ 19″ N, 26° 54′ 37″ O46.52194722222226.910277777778185Koordinaten: 46° 31′ 19″ N, 26° 54′ 37″ O Höhe über MSL 185 m  (607 ft) Verkehrsanbindung Straße Vorlage:RSIGN/Wartung/EU-E-Einbindung Basisdaten Eröffnung 1946 Passagiere 249.802 (2023) St…

Mountain range in Wyoming and Colorado, United States For the 1952 American Western film, see Laramie Mountains (film). Laramie MountainsSouthern face of Laramie PeakHighest pointPeakSouth Bald MountainElevation11,007 ft (3,355 m)ListingMountain ranges of ColoradoGeographyThe Laramie Mountains are shown highlighted in pink on a map of the western U.S. CountryUnited StatesStatesWyoming and ColoradoParent rangeRocky Mountains The Laramie Mountains are a range of moderately high peak…

Overview of the presence, role and impact of Hinduism in New Zealand Ethnic group New Zealander HindusBharatiya Mandir is the oldest and the largest Hindu Temple in New ZealandTotal population123,534 (2018) 2.65% of the New Zealand PopulationRegions with significant populationsAuckland · Wellington · Hamilton · TaurangaLanguagesEnglish · Hindi · Punjabi · Tamil · Gujarati · Marathi…

County in Arkansas, United States County in ArkansasNevada CountyCountyNevada County Courthouse in PrescottLocation within the U.S. state of ArkansasArkansas's location within the U.S.Coordinates: 33°39′40″N 93°18′03″W / 33.661111111111°N 93.300833333333°W / 33.661111111111; -93.300833333333Country United StatesState ArkansasFoundedMarch 20, 1871Named forstate of NevadaSeatPrescottLargest cityPrescottArea • Total621 sq mi (1,610…

2022 Reno mayoral election ← 2018 November 8, 2022 2026 →   Candidate Hillary Schieve Eddie Lorton Popular vote 52,512 36,392 Percentage 59.07% 40.93% Mayor before election Hillary Schieve Elected Mayor Hillary Schieve Elections in Nevada Federal government U.S. President 1864 1868 1872 1876 1880 1884 1888 1892 1896 1900 1904 1908 1912 Dem GOP 1916 Dem GOP 1920 Dem GOP 1924 Dem GOP 1928 Dem GOP 1932 Dem GOP 1936 Dem GOP 1940 Dem GOP 1944 Dem GOP 1948 Dem GOP 1952 …

Mount NatazhatMount NatazhatLocation in Alaska Highest pointElevation13,435 ft (4,095 m)[1]Prominence5,935 ft (1,809 m)[1]ListingNorth America highest peaks 96thUS highest major peaks 79thUS most prominent peaks 66thAlaska highest major peaks 19thCoordinates61°31′19″N 141°06′04″W / 61.5219444°N 141.1011111°W / 61.5219444; -141.1011111[2]GeographyLocationWrangell-St. Elias National Park and Preserve, Alaska, U.S.…

Voce principale: Storia della Calabria. Mappa dell'Italia all'inizio del IX secolo. Stemma dei duchi di Calabria, usato al tempo in cui era la casa d'Aragona, a governare il regno di Napoli Il Ducato di Calabria (successivamente Thema di Calabria) fu un possedimento romeo in Italia, che comprendeva inizialmente il Salento e la Calabria, e successivamente solo la parte meridionale di quest'ultima. Dal 1061 divenne un possedimento normanno, retto dal Duca di Calabria. Indice 1 Premesse e nascita d…

Indian multinational technology company Infosys LimitedInfosys Pyramid in BangaloreTrade nameInfosysFormerlyInfosys Private Limited (1981–1992) Infosys Technologies Private Limited (1992–1992) Infosys Technologies Limited (1992–2011)Company typePublicTraded asBSE: 500209NSE: INFYNYSE: INFYBSE SENSEX constituentNSE NIFTY 50 constituentISININE009A010321IndustryInformation technology consultingOutsourcingFounded2 July 1981; 42 years ago (2 July 1981) Pune, IndiaFou…

维克托·丘卡林出生1921年11月9日 Khreshchatytske 逝世1984年8月25日  (62歲)利沃夫 安葬于利查基夫公墓 就讀學校Lviv State University of Physical Culture 職業竞技体操运动员、體操運動員 僱主Lviv State University of Physical Culture 政党苏联共产党  维克托·伊万诺维奇·丘卡林(俄語:Виктор Иванович Чукарин,烏克蘭語:Віктор Іванович Чукар…

Casciana Termefrazione Casciana Terme – Veduta LocalizzazioneStato Italia Regione Toscana Provincia Pisa ComuneCasciana Terme Lari TerritorioCoordinate43°31′41″N 10°37′09″E43°31′41″N, 10°37′09″E (Casciana Terme) Altitudine130 m s.l.m. Superficie36,54 km² Abitanti2 499[2] (2001) Densità68,39 ab./km² Altre informazioniCod. postale56034 Prefisso0587 Fuso orarioUTC+1 Codice ISTAT050007 Cod. catastaleA559 Nome abitanticascianese, cas…

2008 Green Party of England and Wales leadership election 5 September 2008 (2008-09-05) 2010 → Turnout2,769 (37.9%)   Candidate Caroline Lucas Ashley Gunstock Popular vote 2,559 210 Percentage 92.4% 7.6% Leader before election New position Elected leader Caroline Lucas The 2008 Green Party of England and Wales leadership election took place in September 2008 to select the first leader of the Green Party of England and Wales. It was won by Caroline Lucas who re…