Bài viết này thuộc nhóm bài về hóa học cần phải cập nhật nội dung theo TCVN 5529:2010 và TCVN 5530:2010.
Xin hỗ trợ sửa lại danh pháp hóa học trong bài viết theo quy định tại Wikipedia:Tên bài (hóa học)
Natri molybdat, Na2MoO4, là nguồn cung cấp molybden.[1] Nó thường gặp dưới dạng hydrat hoá, Na2MoO4·2H2O.
Anion molybdat(VI) có dạng tứ diện. Hai cation natri liên kết với mỗi một anion.[2]
Lịch sử
Natri molybdat được tổng hợp trước tiên bằng phương pháp hydrat hoá.[3] Một cách khác thuận tiện hơn được tiến hành bằng cách hoà tan MoO3 vào natri hydroxide ở 50–70 °C và làm kết tinh sản phẩm thu được.[2] Muối khan được tạo thành khi nung nóng lên nhiệt độ 100 °C.
MoO3 + 2NaOH → Na2MoO4·2H2O
Sử dụng
Ngành công nghiệp, nông nghiệp sử dụng 1 triệu pound mỗi năm để làm phân bón. Đặc biệt, việc sử dụng nó đang được đề xuất cho việc xử lý ở bông cải xanh và súp lơ ở các cánh đồng thiếu molybden.[4][5] Tuy nhiên, sự chăm bón phải được giới hạn vì một lượng nhỏ khoảng 0,3 ppm natri molybdat có thể gây ra hiện tượng thiếu hụt đồng ở động vật, đặc biệt là gia súc.[2]
Nó được dùng trong công nghiệp cho mục đích ức chế ăn mòn, vì nó là chất ức chế anot không oxi hoá.[2] Sự thêm vào natri molybdat làm giảm đáng kể nhu cầu nitrit của chất lưu bị ức chế với nitrit-amin, và cải thiện khả năng bảo vệ ăn mòn của dung dịch muối carboxylat.[6]
Phản ứng
Khi phản ứng với natri borohydride, molybden bị khử xuống các oxit hoá trị thấp hơn:[7]