Natri cyanoborohydride là một hợp chất vô cơ với công thức hóa họcNaBH3CN. Hợp chất muối không màu này được sử dụng rộng rãi trong việc tổng hợp chất hữu cơ để khử imine. Muối này chịu được môi trường nước.[1]
Natri cyanoborohydride là một chất khử nhẹ biến đổi từ các imin thành các amin. Nó có thể được sử dụng để chuyển oxy thành một nhóm amin trên các andehit hay xeton của cacbonyl cacbon khi phản ứng với amonia hay một amin gốc. Tính chọn lọc được hoàn tất tạo thành dung dịch base nhẹ (độ pH 7–10). Vì sự chọn lọc này, chất phản ứng này là lý tưởng cho sự giảm bớt linh hoạt. Sự giảm thiểu này đôi khi còn được biết là phản ứng Borch.[3] Muối này là muối có sự nhạy cảm với nước nhẹ, nhưng chịu được môi trường có nước.[4] Do đó, natri cyanoborohydride thường được sử dụng trong các phản ứng thủy phân, như sự bắt đầu của acetals.
Tham khảo
^Robert O. Hutchins, MaryGail K. Hutchins, Matthew L. Crawley (2007). “Sodium Cyanoborohydride”. Encyclopedia of Reagents for Organic Synthesis. John Wiley & Sons. doi:10.1002/047084289X.rs059.pub2.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Baxter, Ellen W.; Reitz, Allen B. (ngày 9 tháng 1 năm 2002). “Reductive Aminations of Carbonyl Compounds with Borohydride and Borane Reducing Agents”. Organic Reactions: 1–714. doi:10.1002/0471264180.or059.01.
^Richard F. Borch and Mark D. Bernstein and H. Dupont Durst (1971). “Cyanohydridoborate Anion as a Selective Reducing Agent”. J. Am. Chem. Soc.93 (12): 2897–2904. doi:10.1021/ja00741a013.
^Timothy M. Beard và Nicholas J. Turner (2002). “Deracemisation and Stereoinversion of alpha-Amino Acids Using D-Amino Acid Oxidase and Hydride Reducing Agents”. Chemical Communications (3): 246–7.