Metandienone, còn được gọi là methandienone hoặc methandrostenolone và được bán dưới tên thương hiệu Dianabol trong số những loại khác, là một loại thuốc androgen và đồng hóa steroid (AAS) mà hầu hết không còn được sử dụng.[1][3][4][5] Nó cũng được sử dụng phi y tế cho các mục đích tăng cường thể chất và hiệu suất.[1] Nó được uống bằng miệng.[1]
Metandienone ban đầu được phát triển vào năm 1955 bởi CIBA và được bán trên thị trường Đức và Hoa Kỳ.[1][3][6][7][8] Là sản phẩm CIBA Dianabol, metandienone nhanh chóng trở thành AAS được sử dụng rộng rãi đầu tiên trong số các vận động viên chuyên nghiệp và nghiệp dư, và vẫn là AAS hoạt động phổ biến nhất cho sử dụng phi y tế.[7][9][10][11] Nó hiện là một chất được kiểm soát ở Hoa Kỳ [12] và Vương quốc Anh[13] và vẫn phổ biến trong số những người tập thể hình. Metandienone có sẵn mà không cần toa tại một số quốc gia như México, và cũng được sản xuất ở một số nước châu Á.[5]
Sử dụng trong y tế
Metandienone trước đây đã được phê duyệt và bán trên thị trường để điều trị chứng suy sinh dục, nhưng sau đó đã bị ngưng sử dụng và rút tiền ở hầu hết các quốc gia, kể cả ở Hoa Kỳ.[3][5][14]
Sử dụng phi y tế
Metandienone được sử dụng cho physique- và mục đích tăng cường hiệu suất bằng cách cạnh tranhvận động viên, người tập thể hình, và người nâng tạ.[1] Nó được cho là AAS được sử dụng rộng rãi nhất cho các mục đích như vậy cả ngày nay và trong lịch sử.[1]
^ abcSwiss Pharmaceutical Society (2000). “Metandienone”. Index Nominum 2000: International Drug Directory. Taylor & Francis. tr. 660. ISBN978-3-88763-075-1.
^Yesalis, Charles; Bahrke, Michael (2002). “History of Doping in Sport”(PDF). International Sports Studies. 24: 42–76. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019.