Một tác nhân alkyl hóa thêm một nhóm alkyl (C n H 2n + 1) vào DNA. Nó gắn nhóm alkyl vào gốc guanine của DNA, ở nguyên tử nitơ số 7 của vòng imidazole.
Mặt khác được gọi là mù tạt L -phenylalanine, hoặc L -PAM, melphalan là một dẫn xuất phenylalanine của chlormethine.
Cơ chế hoạt động
Melphalan làm thay đổi về mặt hóa học các DNA nucleotide guanine qua alkyl hóa, và gây ra mối liên kết giữa các sợi DNA. Sự thay đổi hóa học này ức chế tổng hợp DNA và tổng hợp RNA, các chức năng cần thiết cho các tế bào để tồn tại. Những thay đổi này gây độc tế bào trong cả tế bào khối u phân chia và không phân chia.[1]
điều trị giảm nhẹ cho bệnh nhân MM mà điều trị bằng đường uống không phù hợp [3]
Melphalan hiện đang được sử dụng để điều trị u nguyên bào võng mạc mắt, một khối u rắn ở trẻ em. Điều này được thực hiện thông qua ống thông tiểu dựa trên truyền chậm xung vào động mạch nhãn cầu.[4]
Sử dụng
Uống hoặc tiêm tĩnh mạch; Liều dùng thay đổi theo mục đích và đường dùng cũng như cân nặng của bệnh nhân.
Một loại thuốc giống như amino acid là chất chống ung thư melphalan. Các tế bào khối u dành ít thời gian hơn trong các giai đoạn nghỉ ngơi so với các tế bào bình thường, vì vậy tại bất kỳ thời điểm nào, chúng có nhiều khả năng hoạt động trao đổi chất hơn hầu hết các tế bào chủ bình thường. Lý do đằng sau việc kết hợp chức năng kiềm hóa trong phân tử giống như chất chuyển hóa tế bào chính là để có được mức an toàn cao hơn bằng cách đánh lừa các tế bào khối u để hấp thụ độc tố tốt hơn.
4-Nitro-L- phenylalanine (1) đã được chuyển đổi thành phthalimide của nó bằng cách đun nóng với anhydrid phthalic, và điều này đã được chuyển đổi thành este ethyl của nó (2). Hydro hóa xúc tác tạo ra anilin tương ứng. Đun nóng axit bằng oxirane, sau đó xử lý bằng phosphor oxyclorua đã cung cấp bischloride và loại bỏ các nhóm bảo vệ bằng cách đun nóng trong axit hydrochloric cho melphalan (3).
^“Melphalan”. National Cancer Institute. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014.
^Facon T, Mary JY, Hulin C, và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2007). “Melphalan and prednisone plus thalidomide versus melphalan and prednisone alone or reduced-intensity autologous stem cell transplantation in elderly patients with multiple myeloma (IFM 99-06): a randomised trial”. Lancet. 370 (9594): 1209–18. doi:10.1016/S0140-6736(07)61537-2. PMID17920916.
^Gobin YP, Dunkel IJ, Marr BP, và đồng nghiệp (tháng 6 năm 2011). “Intra-arterial chemotherapy for the management of retinoblastoma: four-year experience”. Arch Ophthalmol. 129 (6): 732–7. doi:10.1001/archophthalmol.2011.5. PMID21320950.
^“seqchem.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
^Bergel, F.; Stock, J. A. (1954). “Cyto-active amino-acid and peptide derivatives. Part I. Substituted phenylalanines”. Journal of the Chemical Society (Resumed): 2409. doi:10.1039/JR9540002409.
^Bergel, F.; Burnop, V. C. E.; Stock, J. A. (1955). “Cyto-active amino-acids and peptides. Part II. Resolution of para-substituted phenylalanines and synthesis of p-di-(2-chloroethyl)amino-DL-phenyl[?-14C]alanine”. Journal of the Chemical Society (Resumed): 1223–1230. doi:10.1039/JR9550001223.
^Larionov, L.F.; Khokhlov, A.S.; Shkodinskaja, E.N.; Vasina, O.S.; Troosheikina, V.I.; Novikova, M.A. (1955). “STUDIES ON THE ANTI-TUMOUR ACTIVITY OF p-DI-(2-CHLOROETHYL) AMINOPHENYLALANINE (SARCOLYSINE)”. The Lancet. 266 (6882): 169–71. doi:10.1016/S0140-6736(55)92736-7. PMID13243678.