Mazandaran là một trong các tỉnh có mật độ dân cư dày đặc nhất ở Iran[6] và tài nguyên thiên nhiên đa dạng, đặc biệt trữ lượng lớn dầu mỏ và khí thiên nhiên.[7] Năm huyện lớn nhất tỉnh là Sari, Behshahr, Babol, Amol và Qaemshahr.[1] Được lập năm 1937, Mazandaran đã được tuyên bố là một tỉnh hiện đại thứ nhì sau tỉnh láng giềng Gilan.
Tham khảo
^ ab[1] National Census 2006 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Census2006” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
^Based on Maz or Mazan Term: Mazandarani: مازرون Māzerūn, Ba Tư: مازندران, tiếng Nga: Мазендеран.
Based on Tapur Term: tiếng Anh: Tapuria, tiếng Ả Rập: Tabaristan, từ tiếng Ba Tư: Taparistan Mazandarani:Tapurana.(không phổ biến) tiếng Hy Lạp cổ: Hyrcania xuất phát từ tên địa phương Vergana (Gorgan Ba Tư), Caspia từ from tên địa phương Kaspi, xem biển Caspi. Firdawsi called the Caspian region Gilan, so people refer to Caspian provinces as Gilan. Note: It was also known as Al-Jannat by the Arabs, meaning paradise, during the 7–8th centuries. In the early 20th century, Reza Shah connected northern Elbourz to the southern slopes by constructing 7 new roads and railways, the provinces of Mazandaran and Gilan became known as Shomal by the Persians (meaning the North in Arabic).
^Keddie, N. R.; 1968; The Iranian villages before and after land reform. Journal of Contemporary History, 3(3), 69–78.