Tên của nhóm, Le Sserafim, là phép đảo chữ của cụm từ "I'm Fearless" (tạm dịch: "Tôi không sợ hãi") với ý nghĩa "thể hiện sự tự tin của các cô gái khi bước ra thế giới".[2] Thứ tự đảo các chữ cái được trực quan hóa bằng những đường kẻ và cách điệu thành logo của nhóm.[3]
Ngày 8 tháng 8 năm 2022, Le Sserafim tung ra video logo motion và công bố tên cộng đồng người hâm mộ của mình là Fearnot (tạm dịch: "Đừng/Không sợ hãi"), được viết bằng hangul là 피어나 (RR: Pieona), đồng âm với từ "nở rộ" trong tiếng Hàn, mang ý nghĩa Le Sserafim, tiến về phía trước một cách không sợ hãi, và người hâm mộ, những người không lo sợ yêu thương và ủng hộ nhóm, sẽ cùng nhau nở rộ trong từng khoảnh khắc.[4] Ngày 3 tháng 1 năm 2023, Source Music công bố màu sắc chính thức của Fearnot là màu Fearless Blue ( Pantone 7453C), màu sắc của những ngôi sao có nhiệt độ cao nhất, tượng trưng cho tinh thần khắc kỷ nhưng cũng đầy nhiệt huyết.[5]
Lịch sử
Từ trái sang: Sakura, Kim Chae-won, và Huh Yun-jin khi tham gia Produce 48 vào năm 2018
Trước khi ra mắt
Năm 2011, Sakura gia nhập đội thực tập sinh thế hệ thứ nhất của nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật BảnHKT48.[6] Cô được nâng lên làm thành viên chính thức của HKT48 Team H vào năm 2012;[7][8] luân chuyển sang HKT48 Team KIV và trở thành thành viên song song của AKB48 Team A vào năm 2014.[9][10] Sau 10 năm hoạt động cùng với nhóm, Sakura chính thức tốt nghiệp vào ngày 27 tháng 6 năm 2021.[11][12]
Trước khi gia nhập Le Sserafim, Kazuha là một vũ công ba lê chuyên nghiệp với vô số giải thưởng, và sau khi vượt qua buổi tuyển chọn, cô được nhà sáng lập của Big Hit MusicBang Si-hyuk chiêu mộ khi đang theo học tại Học viện Ba lê Quốc gia Amsterdam, Hà Lan.[22] Kazuha cũng từng theo học tại Học viện Nghệ thuật vũ đạo Quốc gia Moskva ở Moskva, Nga và Trường Ba lê Hoàng gia ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.[23]
2022: Ra mắt với Fearless, Kim Ga-ram tạm ngừng hoạt động và rời nhóm, mini album thứ 2 Antifragile
Ngày 14 tháng 3 năm 2022, Source Music công bố việc thành lập một nhóm nhạc nữ mới, với Sakura và Kim Chae-won là những thành viên đầu tiên.[25][26] Ngày 21 tháng 3, Hybe cho biết nhóm sẽ ra mắt công chúng vào tháng 5.[27] Các thành viên của nhóm lần lượt được công bố thông qua chuỗi teaser "The First Moment of Le Sserafim" từ ngày 4 đến ngày 9 tháng 4 (theo thứ tự: Sakura,[28] Kim Ga-ram,[29] Hong Eun-chae,[30] Kim Chae-won,[31] Kazuha[32] và Huh Yun-jin[33]). Ngày 13 tháng 4, Source Music công bố rằng Le Sserafim sẽ phát hành mini-album đầu tay mang tên gọi Fearless vào ngày 2 tháng 5 năm 2022.[34] Số đơn đặt trước của album đạt hơn 270.000 bản sau 7 ngày và tăng lên hơn 380.000 bản sau 16 ngày.[35] Trong vòng một ngày từ khi được phát hành, Fearless đạt doanh số hơn 175.000 bản.[36] Ngày 10 tháng 5 năm 2022, 8 ngày sau khi ra mắt công chúng, Le Sserafim giành được chiến thắng trên chương trình âm nhạc hàng tuần đầu tiên tại SBS M The Show.[37]
Từ trước khi nhóm chính thức ra mắt khán giả, Kim Ga-ram đã trở thành chủ đề gây tranh cãi. Cô bị cáo buộc thực hiện các hành vi bạo lực học đường với các học sinh khác khi đang học trung học cơ sở, hút thuốc lá và uống rượu bia khi chưa đủ tuổi. Hybe Corporation chối bỏ các cáo buộc, cho rằng Kim Ga-ram là nạn nhân chứ không phải người thực hiện hành vi bạo lực. Công ty cũng nói rằng họ sẽ thực hiện các hành động pháp lý với những người lan truyền tin đồn sai lệch, và Kim Ga-ram sẽ không bị loại khỏi đội hình chính thức.[38] Ngày 20 tháng 5 năm 2022, Hybe và Source Music cùng nhau đưa ra ý kiến về cáo buộc của Kim Ga-ram, thông báo cô sẽ tạm ngừng hoạt động cùng nhóm để đợi quá trình điều tra và Le Sserafim sẽ tiếp tục quảng bá với đội hình 5 thành viên.[39] Ngày 20 tháng 7 năm 2022, Hybe Corporation và Source Music thông báo chấm dứt hợp đồng độc quyền với Kim Ga-ram, cô chính thức rời nhóm, Le Sserafim sẽ tiếp tục hoạt động với 5 thành viên.[40][41]
Le Sserafim phát hành mini-album thứ hai, Antifragile, vào ngày 17 tháng 10. Album là sản phẩm âm nhạc chính đầu tiên của nhóm với đội hình năm người sau khi Kim Ga-ram rời nhóm.[42]Antifragile đạt thứ hạng cao nhất là 14 trên bảng xếp hạng Billboard 200, giúp Le Sserafim trở thành nhóm nhạc nữ K-pop lọt vào bảng xếp hạng này nhanh nhất.[43] Ngày 24 tháng 11, Hybe phát hành bộ webtoon mang tên Crimson Heart, lấy cảm hứng từ thông điệp của nhóm là "tiến lên không sợ hãi" thông qua nền tảng Webtoon.[44]
2023: Debut tại Nhật Bản với Fearless Jp, album phòng thu đầu tiên Unforgiven và đĩa đơn Tiếng Anh Perfect Night
Le Sserafim phát hành đĩa đơn tiếng Nhật đầu tay "Fearless" vào ngày 25 tháng 1 năm 2023.[45]
Ngày 01 tháng 5 năm 2023, Le Sserafim có màn trở lại tại Hàn Quốc với full album đầu tay và bài hát chủ đề cùng tên "Unforgiven". Album bao gồm một số bài hát cũ được thu âm lại với 5 thành viên (sau khi thành viên Kim Garam rời nhóm) và 07 bài hát mới. Unforgiven đã giúp Le Sserafim lần đầu tiên đạt #1 trên bảng xếp hạng âm nhạc lớn nhất Hàn Quốc Melon và thành công dành được 6 cup trên các chương trình âm nhạc hàng tuần. Bên cạnh bài hát chủ đề, nhóm còn tung MV cho bài hát B-side "Eve, Psyche and Bluebeard's wife", ca khúc này ngay sau đó cũng đã đạt vị trí cao trên các BXH âm nhạc và dành được 1 cup trên chương trình Inkigayo. Ngay sau đó, Le Sserafim đã tung ra phiên bản Tiếng Nhật của ca khúc "Unforgiven" và phiên bản Tiếng Anh của ca khúc "Eve, Psyche and Bluebeard's wife".
Ngày 27 tháng 10 năm 2023, Le Sserafim đã có màn collab với tựa game đình đám Overwatch 2 để tung ra MV và đĩa đơn Tiếng Anh Perfect Night. Bài hát này là bài hát có thứ hạng cao nhất của Le Sserafim trên các bảng xếp hạng âm nhạc của Hàn Quốc, đồng thời mở ra cơ hội lớn cho nhóm trong việc chinh phục thị trường quốc tế.
2024: Trở lại với mini album thứ 3 Easy, lần đầu vào Billboard Hot 100 và tham dự lễ hội âm nhạc Coachella
Ngày 19 tháng 2 năm 2024, Le Sserafim đã có màn comeback tại Hàn Quốc với mini album thứ 3 và bài hát chủ đề cùng tên "Easy". "Easy" đã giúp nhóm dành được nhiều cup nhất trên các chương trình âm nhạc hàng tuần kể từ khi ra mắt, với 9 cup. "Easy" cũng là bài hát đầu tiên giúp Le Sserafim đặt chân vào Bảng xếp hạng âm nhạc lớn nhất thế giới Billboard Hot 100 ở vị trí #99. Bên cạnh bài hát chủ đề, nhóm còn tung MV cho bài hát B-side Smart, ca khúc này ngay sau đó cũng đã đạt vị trí cao trên các BXH âm nhạc và điệu nhảy của bài hát trở nên viral trên các trang mạng xã hội.
Le Sserafim lần đầu tiên được mời biểu diễn tại Lễ hội âm nhạc lớn nhất thế giới Coachella vào 02 đêm 13 và 20 tháng 4 năm 2024. Nhóm đã trình diễn liên tục hơn 40 phút với 11 bài hát, bao gồm: Good Bones (Intro), Antifragile, Fearless, The Great Mermaid, Eve, Psyche and the Bluebeard's wife, 1-800-hot-n-fun (bài hát mới), Unforgiven, Perfect Night, Easy, Smart, Fire In The Belly.
Tháng 4 năm 2022, sau khi Kim Ga-ram được công bố là thành viên của Le Sserafim, cô bị cáo buộc là đã bắt nạt một số bạn cùng lớp và có những hành vi không phù hợp khi còn đi học. Những hình ảnh được cho là bằng chứng cho việc này, bao gồm ảnh có Kim Ga-ram xuất hiện, được lan truyền trên mạng Internet. Hybe phủ nhận các cáo buộc và cho biết cô là nạn nhân chứ không phải thủ phạm bạo lực học đường, đồng thời tuyên bố sẽ có hành động pháp lý với những người đã lan truyền tin đồn không đúng sự thật. Kim Ga-ram ra mắt công chúng với tư cách là thành viên của Le Sserafim vào ngày 2 tháng 5 năm 2022 đúng như kế hoạch.[47]
Ngày 16 tháng 5 năm 2022, một trong những người được cho là nạn nhân của Ga-ram đăng tải ảnh chụp một văn bản chính thức của nhà trường cho thấy cô từng bị hội đồng chống bắt nạn của trường kỷ luật vì hành vi bắt nạt. Hybe tiếp tục khẳng định rằng cô không phải là thủ phạm.[48]
Ngày 19 tháng 5 năm 2022, Yoo Eun-seo (bí danh) tuyên bố mình đã chịu chấn thương và tổn thương tâm lý và phải được điều trị tâm lý vì bị Kim Ga-ram bắt nạt. Công ty luật Daeryun, người đại diện của Yoo, cho biết Yoo muốn nhận được lời xin lỗi từ Kim Ga-ram và yêu cầu Hybe xem lại lập trường của công ty về các cáo buộc đối với cô. Hybe cho biết công ty đã không đưa ra lời giải thích nào vì vụ việc có liên quan đến trẻ vị thành niên và công ty cần điều tra những lời tuyên bố của cả hai bên, đồng thời chỉ trích cách công ty luật Daeryun xử lý vụ việc và yêu cầu giới truyền thông không đưa tin một chiều về vụ việc.[49] Một ngày sau, Le Sserafim huỷ bỏ màn biểu diễn của nhóm trên Music Bank và tạm hoãn một sự kiện ký tặng người hâm mộ trực tuyến.[50] Hybe cũng công bố rằng Kim Ga-ram sẽ tạm ngừng hoạt động cùng nhóm và Le Sserafim sẽ tiếp tục quảng bá với đội hình 5 thành viên.[39]
Ngày 20 tháng 7 năm 2022, Hybe ra thông báo chấm dứt hợp đồng độc quyền và Kim Ga-ram chính thức rời nhóm. Le Sserafim sẽ hoạt động với 5 thành viên.[51]
Chương trình tài liệu về hành trình của nhóm trong thời gian diễn ra chuyến lưu diễn 'FLAME RISES' và Lễ hội âm nhạc và nghệ thuật Thung lũng Coachella 2024
^Được Hybe Corporation, công ty mẹ của Source Music, mua lại vào tháng 5 năm 2020.
^"Choices" được phát hành trước vào ngày 8 tháng 1, 2023 như là nhạc phim của bộ drama Nhật Bản Sanzen Yen no Tsukaikata.[83]
^"The World Is My Oyster" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng thứ 73 trên Circle Download Chart.[85]
^"Blue Flame" không lọt vào RIAS International Top Charts, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 30 trên Regional Top Charts.[86]
^"The Great Mermaid" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng thứ 62 trên Circle Download Chart.[85]
^"Sour Grapes" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 64 trên Circle Download Chart.[85]
^"Sour Grapes" không lọt vào RIAS International Top Charts, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 27 trên Regional Top Charts.[87]
^"The Hydra" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 41 trên Circle Download Chart.[88]
^"Good Parts (When the Quality Is Bad but I Am)" không lọt vào RIAS International Top Charts, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 26 trên Regional Top Charts.[89]
^Baek, Ji-eun (28 tháng 3 năm 2022). [공식] '사쿠라-김채원' 하이브 최초 걸그룹, 팀명은 '르세라핌' [[Official] 'Sakura-Kim Chaewon' HYBE's first girl group, team name 'Le Sserafim']. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^“HKT48 チームHお披露目公演終了”. HKT48 official blog (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
^Moon, Wan-sik (17 tháng 5 năm 2021). 사쿠라의 HKT48 졸업, 그리고 K팝 걸그룹 활동 [문완식 Shorts] [Sakura's graduation from HKT48 and K-pop girl group activities [Moon Wan-sik Shorts]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^[포토] 프로듀스 48 출연 연습생 미야와키 사쿠라(宮脇咲良) (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 Appearance Trainee Miyawaki Sakura (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. 15 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^유대길 (16 tháng 6 năm 2018). [포토] 프로듀스 48 출연 연습생 김채원 (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 trainee Kim Chae-won (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^[포토] 프로듀스 48 출연 연습생 허윤진 (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 trainee Huh Yun-jin (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. 16 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^Park So-yeon (31 tháng 8 năm 2018). '프로듀스48' 장원영·사쿠라에 이채연까지 ... 12人 반전의 최종순위[종합] [From 'Produce 48' Jang Won-young, Sakura to Lee Chae-yeon ... Final ranking of 12 people's reversal [Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
^Lee, Da-kyum (29 tháng 4 năm 2021). 아이즈원, 오늘(29일) 해체...2년 6개월 활동 마침표 [MK이슈] [Iz*One, disbanded today (29th)... 2 years and 6 months of activity period]. Star Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.
^Ryu, Min-cheo (25 tháng 8 năm 2018). '프로듀스48' 순위 결과는? 1위 미야와키 사쿠라 '생존자 단 20명' [What is the ranking result of 'Produce 48'? 1st place: Miyawaki Sakura "Only 20 Survivors"] (bằng tiếng Hàn). JoyNews 24. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
^미야와키 사쿠라·김채원 하이브 합류 "쏘스뮤직 걸그룹 데뷔 [Miyawaki Sakura and Kim Chae-won join Hybe "Source Music girl group debut"]. Star News (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.
^Jeong, Ji-won (21 tháng 3 năm 2022). 하이브 측 "사쿠라·김채원 걸그룹, 5월 데뷔 목표"(공식) [Hybe side "Sakura and Kim Chae-won girl group aim to debut in May" (official)]. Joynews24 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
^Moon, Wan-shik (4 tháng 4 năm 2022). “르세라핌 사쿠라, 청순·도도·우아..Beautiful” [Le Seraphim Sakura, innocence, dodo, elegance..Beautiful]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
^Kim, Joo-hee (5 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 사쿠라 이어 김가람 공개...내일은 누구?” [Le Sserafim, Sakura and Kim Garam revealed... who tomorrow?]. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
^Ahn, Byung-gil (6 tháng 4 năm 2022). “르세라핌 홍은채 공개 '2006년생 입니다'”. Sports Trend (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
^Oh, Yoon-ju (7 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 리더 김채원 공개...시크+도도 '똑단발' 변신” [Le Sserafim, leader Kim Chae-won revealed... Chic + Dodo 'short hair' transformation] (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
^Yoon, Sang-geun (8 tháng 4 năm 2022). “르세라핌 5번째 멤버는 카즈하..네덜란드 발레 전공 '우아한 비주얼'” [The 5th member of Le Sserafim is Kazuha..Dutch ballet major 'Elegant Visual']. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
^Ahn, Hana (9 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 마지막 멤버 허윤진 공개...일렉 기타 메고 '당당+열정'” [Le Sserafim, last member Huh Yun-jin revealed... Electric guitar carrying 'Dangdang + Passion']. MBN Star (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2022.
^르세라핌, 5월 2일 데뷔...하이브 '월클' 제작진 총출동. X Sports News (bằng tiếng Hàn). 13 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
^Jung, Ga-young (30 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 데뷔앨범 '피어리스' 선주문량 38만 장 돌파” [Le Sserafim, debut album 'Fearless' exceeds 380,000 pre-Orders]. Sports World (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2022.
^Park, Soo-min (10 tháng 5 năm 2022). “'더쇼' 르세라핌, 데뷔와 동시에 1위 "첫 앨범부터 많은♥ 받아 감사"[종합]” ['The Show' Le Sserafim wins 1st place at the same time as their debut "Thanks for giving us a lot of ♥ for our first album"] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022 – qua Naver.
^“하이브, '학폭 논란' 르세라핌 김가람 전속계약 해지 [공식]” [Hybe cancels exclusive contract with Le Sserafim's Kim Garam over 'school violence controversy' [Official]]. Hankyung News (bằng tiếng Hàn). 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
^Lee, Jeongyeon (25 tháng 11 năm 2022). 르세라핌 연계 웹툰 '크림슨 하트' 네이버서 연재 [연예뉴스 HOT] [Le Seraphim-linked webtoon 'Crimson Heart' serialized on Naver [Entertainment News HOT]] (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
週間 アルバムランキング 2022年05月02日~2022年05月08日 [Oricon Weekly Album Ranking May 2, 2022 – May 8, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 16 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
週間 アルバムランキング 2022年05月09日~2022年05月15日 [Oricon Weekly Album Ranking May 9, 2022 – May 15, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 23 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
週間 アルバムランキング 2022年05月16日~2022年05月22日 [Oricon Weekly Album Ranking May 16, 2022 – May 22, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 30 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
週間 アルバムランキング 2022年05月23日~2022年05月29日 [Oricon Weekly Album Ranking May 23, 2022 – May 29, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 6 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2022.
週間 アルバムランキング 2022年05月30日~2022年06月05日 [Oricon Weekly Album Ranking May 30, 2022 – June 5, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 13 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
週間 アルバムランキング 2022年06月06日~2022年06月12日 [Oricon Weekly Album Ranking June 6, 2022 – June 12, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 20 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
週間 アルバムランキング 2022年06月13日~2022年06月19日 [Oricon Weekly Album Ranking June 13, 2022 – June 19, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 27 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
週間 アルバムランキング 2022年06月20日~2022年06月26日 [Oricon Weekly Album Ranking June 20, 2022 – June 26, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 29 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2022.
^Doanh số phiên bản nhạc số của Fearless tại Nhật Bản
週間 デジタルアルバムランキング 2022年05月02日~2022年05月08日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking May 2, 2022 – May 8, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 16 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年05月09日~2022年05月15日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking May 9, 2022 – May 15, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 23 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
オリコン週間 アルバムランキング 2022年10月17日~2022年10月23日 [Oricon Weekly Album Ranking October 17, 2022 – October 23, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
オリコン週間 アルバムランキング 2022年10月31日~2022年11月06日 [Oricon Weekly Album Ranking October 31, 2022 – November 06, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
オリコン週間 アルバムランキング 2022年11月07日~2022年11月13日 [Oricon Weekly Album Ranking November 07, 2022 – November 13, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
オリコン週間 アルバムランキング 2022年11月14日~2022年11月20日 [Oricon Weekly Album Ranking November 14, 2022 – November 20, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月21日~2022年11月27日 [Oricon Weekly Album Ranking November 21, 2022 – November 27, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 5 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月28日~2022年12月04日 [Oricon Weekly Album Ranking November 28, 2022 – December 04, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 7 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年12月05日~2022年12月11日 [Oricon Weekly Album Ranking December 05, 2022 – December 11, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 14 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年12月12日~2022年12月18日 [Oricon Weekly Album Ranking December 12, 2022 – December 18, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 21 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年12月26日~2023年01月01日 [Oricon Weekly Album Ranking December 26, 2022 – January 01, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 4 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月02日~2023年01月08日 [Oricon Weekly Album Ranking January 02, 2023 – January 08, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 11 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月09日~2023年01月15日 [Oricon Weekly Album Ranking January 09, 2023 – January 12, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 18 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月23日~2023年01月29日 [Oricon Weekly Album Ranking January 23, 2023 – January 29, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 1 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月30日~2023年02月05日 [Oricon Weekly Album Ranking January 30, 2023 – February 05, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 8 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年02月06日~2023年02月12日 [Oricon Weekly Album Ranking February 06, 2023 – February 12, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 15 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年02月13日~2023年02月19日 [Oricon Weekly Album Ranking February 13, 2023 – February 19, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 22 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年02月27日~2023年03月05日 [Oricon Weekly Album Ranking February 27, 2023 – March 8, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 8 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2023年03月06日~2023年03月12日 [Oricon Weekly Album Ranking Marzo 06, 2023 – March 12, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 15 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年10月17日~2022年10月23日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking October 10, 2022 – October 17, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 26 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年10月24日~2022年10月30日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking October 24, 2022 – October 30, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 7 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年10月31日~2022年11月06日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking October 31, 2022 – November 06, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 14 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月07日~2022年11月13日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 07, 2022 – November 13, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 21 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月14日~2022年11月20日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 14, 2022 – November 20, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 28 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月14日~2022年11月20日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 14, 2022 – November 20, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 28 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月28日~2022年12月04日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 28, 2022 – December 4, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 7 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
“Antifragile”. Recorded Music NZ. 24 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
^Peak chart positions for singles on RIAS Top Streaming Chart:
“Fearless”. RIAS. 24 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
“Antifragile”. RIAS. 8 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
^Peak chart positions for singles on Billboard World Digital Song Sales:
“Fearless”. Billboard. May 15–21, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022.
“Antifragile”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
^Peak chart positions for singles on Billboard's Vietnam Hot 100:
“Fearless”. Billboard Vietnam. May 13–19, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
“Antifragile”. Billboard Vietnam. October 21–27, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
^Peak chart positions for singles on Billboard Global 200:
“Fearless”. Billboard. May 15–21, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022.
“Antifragile”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
“週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年05月16日付” [Weekly Digital Single (single song) ranking dated May 16, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 16 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
“週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年05月23日付” [Weekly Digital Single (single song) ranking dated May 23, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 23 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
“週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年10月31日付” [Weekly Digital Single (single song) ranking dated October 31, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 31 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
“週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年11月07日付” [Weekly Digital Single (single song) ranking dated November 07, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 7 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
^“Choices”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). January 8–14, 2023. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023.
^“르세라핌, 日 데뷔 싱글 수록곡 드라마 주제가 낙점”. Naver (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
“Impurities”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). November 20–26, 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
^ abc“2022년 19주차 Download Chart” [Week 19 of 2022 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). May 1–7, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2022.
^LE SSERAFIM. “LENIVERSE”. YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^Park, Sang-hoo (17 tháng 9 năm 2022). “르세라핌, 오늘(17일) 데뷔 다큐멘터리 공개...눈물과 땀의 기록” [Le Seraphim, debut documentary released today (17th)...A record of tears and sweat] (bằng tiếng Hàn). JTBC. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2022 – qua Naver.
^Seon, Mi-gyeong (26 tháng 4 năm 2024). “르세라핌, 5월 1일 돌아온다”. 조선비즈 (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^Foundation Special Report AAA (13 tháng 12 năm 2022). “이준호·임영웅·세븐틴→스키즈·아이브·뉴진스 AAA 대상..김선호 4관왕[2022 AAA][종합]” [Lee Jun-ho·Lim Young-woong·Seventeen → Skiz·Ive·New Jeans AAA Grand Prize..Kim Seon-ho wins 4 crowns[2022 AAA][Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2022 – qua Naver.
^Son, Jin-ah (8 tháng 10 năm 2022). “뉴진스·르세라핌·아이브, 넥스트 리더 수상 [더팩트 뮤직 어워즈]” [NewJeans Le Sserafim Ive, Next Leader Award [The Fact Music Awards]]. MK Sports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2022.